VCCI_Góp ý Dự thảo Quy chế phối hợp thu phí hạ tầng tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Thứ Sáu 15:23 24-04-2020

Kính gửi: Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng

Trả lời Công văn số 165/BQL-KTTH ngày 17/02/2020 của Quý Cơ quan đề nghị góp ý Dự thảo Quy chế phối hợp thu, nộp Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Dự thảo), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) có một số ý kiến như sau:

     I. Các vấn đề chung

  1. Về tên của Quy chế

Dự thảo đang có tên là “Quy chế phối hợp thu, nộp Phí…” nhưng các quy định cụ thể của Dự thảo không chỉ là sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà còn quy định cả quy trình thu, nộp phí cụ thể, do đó, đề nghị Quý Cơ quan xem xét sửa tên Quy chế thành “Quy chế thực hiện thu, nộp Phí…” cho phù hợp với quy định cụ thể trong Dự thảo.

Nếu chỉ là quy chế phối hợp thì Dự thảo chỉ nên quy định nguyên tắc, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thu Phí, phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện thu Phí, kiểm tra nộp phí, quyết toán số thu Phí, chi phí quản lý thu Phí…

Các ý kiến dưới đây góp ý theo hướng xây dựng Quy chế thực hiện thu, nộp Phí hạ tầng tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

  1. Về căn cứ ban hành

Đề nghị xem xét bổ sung thêm các căn cứ:

  • Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;
  • Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
  • Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 10/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ cuối cùng để ban hành Quyết định là “Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng”, đề nghị bổ sung làm rõ thêm “Theo đề nghị… tại tờ trình số… ngày…”.

  1. Về Kết cấu của Dự thảo

Như đã góp ý ở phần 1, đề nghị Quý Cơ quan xem xét kết cấu Dự thảo cho rõ ràng hơn về các cơ quan phối hợp, các nội dung phối hợp, ví dụ như:

– Phối hợp trong tuyên truyền và xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn thu Phí;

– Phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện thu Phí;

– Phối hợp trong công tác kiểm tra nộp phí của người nộp Phí;

– Phối hợp trong công tác đối chiếu số liệu, quyết toán số thu Phí, chi phí quản lý thu Phí…

Bên cạnh đó, cần quy định rõ quy trình thu, nộp phí để người nộp Phí hiểu rõ và thực hiện đúng các bước theo yêu cầu.

     II. Về các quy định cụ thể

  1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Phạm vi điều chỉnh cần bổ sung cho rõ hơn, đó là “các nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các bên trong thu, nộp phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng (sau đây gọi tắt là Phí sử dụng hạ tầng) trong khu vực các cửa khẩu…”.

  1. Nguyên tắc phối hợp (Điều 3)

Đề nghị Quý Cơ quan xem xét làm gọn lại và rõ ràng hơn Khoản 1 của Điều này:

– Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

– Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; nội dung, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.

– Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

  1. Quy định về mẫu biểu kèm theo Quy chế (Điều 4)

Khoản 1 quy định ”Người nộp Phí… không được phép tự ý sửa chữa, tẩy xóa các thông tin trên Tờ khai Phí”. Trên thực tế có thể có nhầm lẫn hoặc kê khai chưa đúng và cần được khai lại. Do đó, ở đây cần quy định rõ là tờ khai bản giấy chính thức nộp cho cán bộ thu Phí phải rõ ràng, không có sửa chữa tẩy xóa, tờ khai điện tử khi đã nộp sẽ không sửa chữa được, trừ cán bộ thu Phí kiểm tra, phát hiện chưa kê khai đúng và yêu cầu kê khai lại.

  1. Cơ quan thu Phí và địa điểm thu Phí (Điều 5)

Khoản 2 quy định ”Việc tổ chức thu Phí được thực hiện tại các Trạm Kiểm soát liên hợp cửa khẩu. Đối với các cửa khẩu, lối mở chưa có trạm kiểm soát liên hợp thì tổ chức thu Phí tại nhà làm việc chung của các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu.” Đề nghị Quý Cơ quan làm rõ và bổ sung trường hợp thu Phí sử dụng phần mềm (điểm a khoản 1 Điều 6), khi đó địa điểm thu Phí không phải tại các địa điểm xác định như trên.

  1. Quy định đối với việc thu, nộp Phí (Điều 6)

Điều 6 quy định quy trình thu, nộp phí trong trường hợp sử dụng phần  mềm và trường hợp không sử dụng phần mềm với các bước từ khai tờ khai Phí cho đến kiểm tra và cho thông quan hàng hóa, phương tiện, việc quy định cụ thể các bước là rất cần thiết.

Tuy nhiên, để quy định rõ ràng, dễ thực hiện hơn, đảm bảo nguyên tắc đã nêu trong Dự thảo ”nhanh chóng, thủ tục đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi, tránh mọi phiền hà, ách tắc cho người nộp Phí”, đề nghị Quý Cơ quan xem xét kết cấu lại cho rõ nội dung và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức cá nhân trong các bước, dù là thực hiện theo hình thức nào, đặc biệt là người nộp Phí có thể ví dụ như:

  • Kê khai nộp phí;
  • Kiểm tra Tờ khai và thu phí;
  • Kiểm tra phương tiện vận chuyển hàng hóa, phương tiện chở người ra khỏi khu vực cửa khẩu;
  • Tổng hợp đối chiếu kết quả thu và nộp tiền phí thu được vào Ngân sách Nhà nước…

Tại mỗi bước của quy trình cần quy định thời hạn tối đa xử lý công việc, đặc biệt khi có những sai sót cần điều chỉnh.

Một số quy định cần xem xét đơn giản hóa để tránh trùng lắp, ví dụ: Bước 3 và 4 của điểm b khoản 1 đều quy định trách nhiệm của cả cơ quan Hải quan và cơ quan Biên phòng là ”kiểm tra, đối chiếu Tờ khai Phí, biên lai thu Phí với Tờ khai Hải quan nếu khớp đúng thì ký xác nhận vào Tờ khai Phí, trả Tờ khai Phí (02 bản) và biên lai thu Phí cho người nộp Phí…”. Trường hợp này cơ quan Hải quan đã kiểm tra thấy đúng rồi thì cơ quan Biên phòng không cần kiểm tra nữa, tiếp tục thực hiện tương tự như Bước 4 ở điểm a là “Cán bộ Biên phòng tại cửa khẩu đối chiếu số lượng, biển kiểm soát phương tiện vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu với tờ khai Phí, xác nhận vào thông tin Tờ khai Phí chi tiết”;

Một số trường hợp cần được quy định rõ hơn, ví dụ như:

– Bước 2 của điểm a khoản 1 quy định: “Sau khi đối chiếu, cán bộ thu Phí viết số biên lai thu và đánh dấu xác nhận đã kê khai đúng Phí hoặc chưa đúng Phí trên Tờ khai Phí. Trường hợp chưa kê khai đúng, doanh nghiệp thực hiện sửa Tờ khai Phí, cập nhật lại trên phần mềm”, cần bổ sung quy định về việc thông báo cho người khai Tờ khai Phí biết để cập nhật lại;

– Bước 4 của điểm a khoản 1 quy định: “Cán bộ Hải quan, Biên phòng tại cửa khẩu nếu đối chiếu không khớp hoặc tiền Phí thanh toán không chính xác thì sẽ đánh dấu và nhập ghi chú, chọn trạng thái là nợ hoặc hủy bỏ”, vậy sau đó sẽ xử lý như thế nào?

– Một số quy định có nhắc tới kê khai nhầm, người nộp Phí chưa nộp đủ số tiền Phí thì phải làm thủ tục nộp bổ sung (Bước 3 ở điểm a, điểm 2 của Điều 6 áp dụng khi thu Phí không sử dụng phần mềm), tuy nhiên nếu có trường hợp người nộp Phí nộp thừa thì quy định xử lý/hoàn trả như thế nào, thời hạn?

– Điểm a khoản 3 quy định khi có thay đổi cửa khẩu xuất hàng trong địa bàn tỉnh Cao Bằng: “Người nộp Phí nộp đơn xin xác nhận (Mẫu số 02/ĐXN-CPT kèm theo Quy chế này) cho cơ quan thu Phí, Hải quan, Biên phòng kèm theo chứng từ thu. Các cơ quan sau khi nhận được đơn của người nộp Phí thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin”, ở đây có tới ba cơ quan nhận đơn xin xác nhận, nếu cả ba cơ quan đều thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin thì trách nhiệm phối hợp và thời hạn kiểm tra như thế nào để tiết kiệm thời gian và tránh trùng lắp?

Điểm b khoản 1 quy định về quy trình thu Phí không sử dụng phần mềm, quy trình được áp dụng trong trường hợp ”Quy trình thu Phí sử dụng phần mềm bị lỗi hoặc bị gián đoạn đường truyền hoặc sử dụng trong trường hợp người nộp Phí ở xa ngân hàng thương mại”, tuy nhiên, trong bối cảnh hạn chế thanh toán bằng tiền mặt hiện nay, cần quy định chặt chẽ hơn, ưu tiên sử dụng hình thức thu Phí qua phần mềm và hạn chế tối đa việc thu nộp Phí bằng tiền mặt, khi có lỗi phần mềm hoặc bị gián đoạn đường truyền phải có biện pháp khắc phục sự cố và phải có ghi nhận về lỗi/sự cố này, người nộp thuế ở xa ngân hàng thương mại nhưng cần được khuyến khích mở tài khoản ngân hàng để những lần nộp phí sau sẽ sử dụng phần mềm thu Phí.

Điều 6 này có khoản 2 nhưng thực chất là một công đoạn thực hiện trong Quy trình thu phí không sử dụng phần mềm, do đó, đề nghị Quý Cơ quan xem xét chuyển khoản 2 vào mục b khoản 1 cho logic. Thêm vào đó, khoản 2 có quy định ”Cán bộ thu Phí sau khi hướng dẫn người nộp Phí kê khai Tờ khai Phí, viết biên lai thu đủ tiền Phí phải thực hiện cập nhật đầy đủ thông tin biên lai trên phần mềm thu Phí”, nhưng trường hợp tại điểm b Điều này khi phần mềm bị lỗi hoặc gián đoạn đường truyền (dẫn đến phải thu Phí bằng tiền mặt) thì việc cập nhật thông tin trên phần mềm này được thực hiện lúc nào, ảnh hưởng gì đến việc đối chiếu số liệu thu Phí thực hiện vào 8h sáng hôm sau theo quy định tại Điều 7?

  1. Quy định về đối chiếu số liệu (Điều 7)

Điểm c khoản 1 quy định việc bàn giao tại tờ khai Phí giữa cơ quan Biên phòng và cơ quan thu Phí theo sổ có ký nhận của hai bên, tuy nhiên đề nghị làm chặt chẽ hơn với Biên bản (có mẫu ban hành kèm Quy chế này), nêu rõ:

  • Tổng số tờ khai nộp phí Bộ đội Biên phòng nhận từ các chủ phương tiện sau khi đã kiểm tra;
  • Tổng số tiền ghi trong tờ khai;
  • Hai kiểm đếm, giao nhận đầy đủ theo số liệu, ký xác nhận và lưu giữ biên bản này.

Điểm a khoản 2 quy định ”định kỳ mỗi tháng 02 lần: Lần 01 từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày 15; lần 02 từ ngày 16 đến hết ngày 30 hoặc 31 cuối tháng. Trước ngày 17 hàng tháng và trước ngày 02 tháng sau…”, đề nghị làm rõ hơn thành ”định kỳ mỗi tháng 02 lần: Lần 01 trước ngày 17 hàng tháng cho kỳ từ ngày 01 đến hết ngày 15; lần 02 trước ngày 02 tháng sau cho kỳ từ ngày 16 đến hết ngày cuối cùng của tháng”.

  1. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan (Điều 8)

Về Đội chống thất thu ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các huyện biên giới thành lập (khoản 4): đề nghị Quý Cơ quan xem xét cân nhắc việc thành lập thêm cơ quan này, tránh trùng lắp công việc (kiểm tra các phương tiện vận tải chở hàng hóa, phát tờ khai Phí, hướng dẫn chủ hàng, kiểm soát việc nộp phí, kiểm tra nội dung kê khai nộp Phí, tiến hành thu tiền…) với các cơ quan khác, những việc này gây tốn kém thêm thời gian, nhân sự và ngân sách, trong khi có thể xử lý bằng việc quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và làm chặt chẽ ở từng khâu của quy trình.

Điều 8 của Dự thảo nhắc lại trách nhiệm, công việc cụ thể của các cơ quan liên quan đã nêu trong các bước thực hiện thu, nộp Phí đã quy định ở Điều 6. Do đó, đề nghị Quý Cơ quan xem xét điều chỉnh Điều 8 này theo hướng quy định rõ các trách nhiệm chính, còn việc triển khai cụ thể đã quy định tại Điều 6, ví dụ:

– Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện công tác thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện chở hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa có xuất xứ (nguồn gốc) từ nước ngoài, đối với xe chở hàng hóa xuất, nhập khẩu khác; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực tiếp thu phí về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Biên lai thu phí và tiền phí thu được theo đúng quy định của Nhà nước;

– Sở Tài chính tỉnh hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh lập dự toán chi phí, thực hiện cân đối giao dự toán hàng năm; kiểm tra và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác triển khai thu phí theo đúng chế độ quy định;

– Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện công tác thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện chở hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa gửi kho ngoại quan; tổ chức triển khai thực hiện việc đặt địa điểm thu phí tại khu vực làm việc liên ngành; thực hiện Quy trình thu phí theo nguyên tắc: Đảm bảo quản lý chặt chẽ các phương tiện vận chuyển khi qua cửa khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp phí cùng với việc giải quyết các thủ tục hành chính khi qua cửa khẩu.

b) Duy trì ổn định và thường xuyên, nghiên cứu phát triển hệ thống thu phí tự động nhằm đảm bảo thuận lợi cho khách hàng khi thông quan cửa khẩu và thuận lợi cán bộ, nhân viên có liên quan; đồng thời đảm bảo chặt chẽ, minh bạch, tiết kiệm trong công tác quản lý thu phí.

c) Tổ chức công tác in ấn Tờ khai nộp phí, Biên lai thu phí; Sổ theo dõi thu phí; kê khai, quyết toán và báo cáo kết quả thu phí theo chế độ quy định.

d) Chủ động phối hợp với các lực lượng quản lý tại các khu vực cửa khẩu để tổ chức triển khai công tác thu phí và thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới các chủ hàng, công khai các mức thu phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

đ) Hàng năm có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho các lực lượng tham gia thu phí gửi Sở Tài chính tỉnh tổng hợp để giao dự toán từ đầu năm theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tại cửa khẩu giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, cá nhân có hàng hóa vận chuyển, chở người qua cửa khẩu liên quan đến việc áp mức thu phí.

– Cục Hải quan tỉnh:

Chỉ đạo Chi cục Hải Quan các cửa khẩu bố trí cán bộ trực tiếp kiểm tra xác nhận số lượng, loại hình hàng hóa qua cửa khẩu, đối tượng nộp phí…, theo quy trình thu phí, làm cơ sở cho việc tính toán, áp mức thu phí.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan tại cửa khẩu giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, cá nhân có hàng hóa vận chuyển, chở người qua cửa khẩu liên quan đến việc áp mức thu phí.

– Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

a) Chỉ đạo Đồn biên phòng cửa khẩu bố trí cán bộ kiểm soát, xác nhận phương tiện vận chuyển hàng hóa, phương tiện chở người đã nộp phí theo đúng quy định trước khi cho phương tiện nhập, xuất qua cửa khẩu.

b) Cập nhật theo dõi tình hình phương tiện và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu phí đối với các phương tiện vận tải ra, vào khu vực cửa khẩu.

c) Chủ trì phối hợp với các lực lượng tại các cửa khẩu đảm bảo phương tiện vận tải dừng, đỗ đúng nơi quy định trước khi thực hiện các thủ tục kiểm soát thông quan. định việc đối chiếu số liệu nhằm mục đích đảm bảo thu đúng, thu đủ, tránh thất thoát ngân sách nhà nước…

     8. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế (Điều 9)

Đề nghị làm gọn Điều này vì trách nhiệm của các cơ quan đã được quy định ở các Điều trước trong Dự thảo, có thể là:

  1. Quy trình này được niêm yết công khai tại nơi thu phí, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm tổ chức quản lý thu phí có hiệu quả.
  2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
  3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

     9. Một số vấn đề cần quy định thêm

Đề nghị Quý Cơ quan cân nhắc bổ sung một số quy định để đảm bảo quy trình thu nộp phí chặt chẽ hơn, bảo mật hơn, ví dụ như:

– Sử dụng tài khoản cá nhân và bảo mật hệ thống: để sử dụng hệ thống và quản lý tài khoản trên hệ thống, cơ quan tham gia quy trình thu nộp Phí (Hải quan, Biên phòng, cơ quan thu Phí) phải cung cấp danh sách cán bộ, nhân viên có nhiệm vụ kiểm soát thu phí để người quản trị hệ thống cấp tài khoản và quản lý trên hệ thống; cá nhân sử dụng tài khoản trên hệ thống phải tự chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin mà mình đã xác nhận bằng tài khoản của mình quản lý. Sau mỗi phiên làm việc, cán bộ, nhân viên bàn giao ca thì đồng thời cũng thoát khỏi hệ thống để người tiếp nhận mới đăng nhập bằng tài khoản của cán bộ, nhân viên mới. Mọi trường hợp để người khác sử dụng tài khoản của mình để thực thi nhiệm vụ nếu xảy ra sai sót thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm…

Đề nghị Quý Cơ quan cân nhắc bổ sung một số quy định để xử lý được những phát sinh trên thực tế, ví dụ như:

– Xử lý các sự cố sai thông tin, biên lai hỏng: người nộp Phí chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với thông tin kê khai đảm bảo đúng với phương tiện qua cửa khẩu. Trường hợp có sai lệch so với thực tế phương tiện qua cửa khẩu thì xử lý như thế nào? (khách hàng đã mua phí có mệnh giá cao hơn mức phí thực tế của phương tiện phải nộp thì phương tiện thông quan bình thường và khách hàng có được hoàn tiền chênh lệch không, thủ tục như thế nào?

– Khi có lỗi hệ thống chưa cập nhật số Phí đã nộp: Trường hợp người nộp Phí đã chuyển khoản nhưng do lỗi hệ thống hoặc do nguyên nhân khác mà hệ thống chưa cập nhật kịp thời số dư thì căn cứ vào xác nhận chuyển khoản thành công đã gửi trước đó của cơ quan thu Phí để giải quyết kịp thời cho người nộp Phí.

– Mua phí trước cho phương tiện theo lô hàng hoặc khoảng thời gian: để bảo đảm thuận tiện cho người nộp Phí, căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch vận chuyển, người nộp Phí có thể mua phí qua cửa khẩu một lần cho toàn bộ phương tiện vận tải chở hàng hóa, chở người qua cửa khẩu trong khoảng thời gian và số lượng xác định trước, do đó cần quy định thêm các bước tiến hành cụ thể cho trường hợp này, ví dụ như: xác định danh sách số phương tiện bố trí vận chuyển, nộp Phí và xác thực, khấu trừ dần từng lượt phương tiện thực tế đã qua cửa khẩu đối với số dư tài khoản của người nộp Phí trên hệ thống…

    III. Về một số lỗi trình bày

Đề nghị Quý Cơ quan rà soát và chỉnh sửa các lỗi chính tả, ví dụ như:

– phần mền (khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 9) -> phần mềm

– biên lại (bước 2, điểm a khoản 1 Điều 6) -> biên lai

– Hải Quan (bước 4, điểm a khoản 1 Điều 6) -> Hải quan

– Cán bộ thu Phí để tiến hành kiểm tra (bước 2, điểm b khoản 1 Điều 6) -> Cán bộ thu Phí tiến hành kiểm tra

Trên đây là một số ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với Dự thảo Quy chế Quy chế phối hợp thu, nộp Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Rất mong Quý Cơ quan cân nhắc để hoàn thiện Dự thảo.

Trân trọng cảm ơn.