Ưu đãi về thuế trong DT Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư – Lê Thị Nguyệt Châu, Khoa Luật Đại học Cần Thơ

Thứ Sáu 16:23 28-07-2006

ƯU ĐÃI VỀ THUẾ TRONG DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH LUẬT ĐẦU TƯ
                                                   
                                                                Lê Thị Nguyệt Châu
                                                             Khoa Luật, Đại học Cần Thơ
 
Thông thường, một công ty có khả năng thành công ở trong nước và nước ngoài khi công ty này sở hữu một số tài sản đặc biệt (mà công ty khác không có) về kỹ thuật, kiến thức, kỹ năng quản lý, quảng cáo, vv…Vì vậy mà các công ty này chỉ cần một mội trường đầu tư bình thường và bình đẳng là có thể họ sẽ quyết định đầu tư. Ngược lại, những công ty không sở hữu những tài sản đặc biệt này sẽ rất cần những chính sách ưu đãi. Hầu như quốc gia nào cũng có những quy định ưu đãi về đầu tư. Tuy nhiên, tùy theo tình hình, mỗi quốc gia áp dụng những biện pháp ưu đãi riêng. Các nước đang phát triển hay áp dụng những biện pháp hỗ trợ trực tiếp về tài chính, trong khi ưu đãi về thuế được các nước đang phát triển áp dụng nhiều vì họ không phải chi trực tiếp từ ngân sách. Luật Đầu tư 2005 (LĐT) cũng có phần ưu đãi về thuế. Trong bài này, người viết sẽ góp ý về mặt nội dụng và hình thức của một số chế định có liên quan đến ưu đãi về thuế trong Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư (DTNĐ).
 
1. Về hình thức
 
Điều 33 bao gồm những quy định về ưu đãi về thuế. Như vậy, cần phải xác định rõ ở đây là những ưu đãi này có khác hơn so với những ưu đãi đã được quy định ở pháp luật thuế. Nếu không khác thì có cần phải hướng dẫn lại hay chỉ dẫn chiếu sang pháp luật thuế? Nếu có khác thì cần phải hướng dẫn rõ ràng và phải làm rõ hiệu lực của pháp luật nào sẽ cao hơn.
 
Nếu phân tích theo câu chữ thì điều 33 của LĐT gồm 4 khoản thì 4 khoản này đều có dẫn chiếu đến pháp luật về thuế có liên quan. Vì vậy, người đọc có thể hiểu đây là sự dẫn chiếu. Tuy nhiên điều 33 có vẻ chưa đủ vì thực tế pháp luật về thuế còn có nhiều ưu đãi hơn[1].
 
Điều 35, 36 LĐT lại quy định riêng về việc chuyển lỗ và khấu hao tài sản cố định. Như vậy có thể hiểu là những quy định này có khác so với pháp luật có liên quan?
 
2. Về nội dung
 
Điều 33, 34, 35 bao gồm những quy định chung về ưu đãi về thuế. Trong những điều khoản này, ưu đãi chủ yếu về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu, vv... Tuy nhiên, khi chi tiết hoá, DTNĐ hoặc không quy định rõ hoặc thu hẹp một số ưu đãi, cụ thể như sau:
 
2.1.Điều 33 khoản 2 về thuế thu nhập đối với phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế
 
LĐT có quy định: “nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tuy nhiên trong DTNĐ lại không hề hướng dẫn. Theo ý kiến của cá nhân tôi thì cần hiện tại pháp luật thuế của nhà nước chưa thật sự rõ ràng và chưa thể hiện sự ưu đãi đầu tư.
 
Một điểm cần lưu ý khi hướng dẫn điều khoản này là cần phân biệt giữa “ưu đãi về thuế” với “giảm tình trạng thuế chồng lên thuế” vì về nguyên tắc, những khoản thu nhập này của nhà đầu tư đã phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Những năm gần đây, nhiều nước đã áp dụng những biện pháp để giảm tình trạng thuế chồng thuế. Theo đó, nhà đầu tư là doanh nghiệp thì không phải đóng thuế hoặc được giảm thuế đối với thu nhập từ cổ phần cổ phiếu do liên doanh, liên kết kinh tế. Nhà đầu tư là cá nhân thì được khấu trừ thuế hoặc được miễn giảm thuế. Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng xem đây là hình thức ưu đãi. Theo quan điểm của một số quốc gia, những biện pháp này là hiển nhiên vì nhà nước không nên đánh thuế chồng lên thuế.
 
 Hướng dẫn điều này trong DTNĐ rất quan trọng và cần làm rõ những điểm sau:
-         Nếu nhà đâu tư là cá nhân thì chính sách thuế sẽ như thế nào? Có nên phân biệt giữa nhà đầu tư là người cư trú tại Việt Nam với người không cư trú ở Việt Nam không?
-         Nếu nhà đầu tư là doanh nghiệp thì chính sách thuế sẽ như thế nào? Có phân biệt giữa góp vốn cổ phần liên doanh, liên kết kinh tế trong nước với góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế với nước ngoài?
 
2.2. Điều 34 về chuyển lỗ
Phần đầu của điều luật có dẫn chiếu sang luật thuế thu nhập doanh nghiệp thế nhưng lại ghi thêm rằng thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm. Thiết nghĩ quy định thêm này là không cần thiết vì luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã qui định rồi và khá chi tiết. Điều này không được hướng dẫn trong DTNĐ. Tuy nhiên, nếu có sửa đổi luật thì cần lưu ý đến điểm này.
 
2.3. Điều 35 về khấu hao tài sản cố định.
 
Luật Đầu tư cho phép khấu hao nhanh đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả. Mức khấu hao nhanh là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định. Nếu áp dụng phương pháp phân tích câu chữ thì nếu nhà đầu tư đạt dược những điều kiện nêu ở phần đầu điều 35 thì sẽ được khấu hao nhanh. Như vậy, quy định này khác hơn so với quy định hiện hành trong thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Thông tư 28 BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 chỉ cho phép khấu hao nhanh đối với cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao)[2]. Vì vậy, DTNĐ nên làm rõ vấn đề này, tránh trường hợp chênh nhau giữa luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật đầu tư. 

 
3. Kết luận
 
Phải công nhận rằng ưu đãi về thuế sẽ không đáp ứng được mục tiêu của LĐT khi những quy này không rõ ràng, minh bạch. Tôi có một số đề xuất sau:
  1. Kiểm tra lại khi Quốc Hội ban hành LĐT, Quốc Hội có ý định trao cho nhà đầu tư những ưu đãi về thuế mà chưa được quy định trong pháp luật về thuế hay không. Nếu có thì phải hướng dẫn rõ ràng.
  2. Kiểm tra xem Quốc Hôị có ý định tập hợp hết những ưu đãi về thuế vào LĐT và những ưu đãi này phải được thể hiện trong các văn bản hướng dẫn LĐT hay không.
  3. Nếu Quốc Hội không có ý định (1) và (2) thì Quốc Hội nên sửa đổi luật và quy định duy nhất một điều dẫn chiếu sang pháp luật thuế. Cơ quan thuế hay cơ quan quản lý về đầu tư có thể tập hợp, cập nhật hết những ưu đãi về thuế hiện hành và công bố trên website của mình.
   Phụ lục
 
So sánh giữa LĐT và DTNĐ
 

Luật

Dự thảo Nghị Định

 
Điều 33. Ưu đãi về thuế
1. Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 của Luật này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 34. Chuyển lỗ
Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Điều 35. Khấu hao tài sản cố định
Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
Điều 36. Ưu đãi về sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
 

 
Điều 19. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà đầu tư có dự án đầu tư đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.   Điều 20. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà đầu tư nhập khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thực hiện dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn ban hành kèm theo Nghị định này được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.   Điều 21. ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuê mặt nước Nhà đầu tư được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất thuộc danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuê mặt nước và thời hạn miễn, giảm theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.

 
 

[1] Ví dụ như trong Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) phần quy định các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
 

[2] Tuy nhiên, nếu so ở tầm nghị định, thì DTNĐ và Nghị định 164 là tương đồng vì cả hai đều quy định “mức khấu hao nhanh là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định”

Các văn bản liên quan