So sánh Dự thảo lần 1 và lần 2 Thông tư về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

Thứ Sáu 13:55 08-07-2011

SO SÁNH D Ự THẢO LẦN 1 VÀ LẦN 2
THÔNG TƯ VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

STT

D Ự THẢO 1

GÓP Ý CỦA DOANH NGHIỆP DO VCCI TỔNG HỢP

D Ự THẢO 2

GHI CHÚ

1

Thông tư Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

Thông tư Quy định về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

* Sửa đổi tên Thông tư

2

CHƯƠNG I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 . Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.

* Sửa đổi theo tên Thông tư

3

Điều 2 . Đối tượng áp dụng

1. Các ngân hàng thương mại bao gồm: ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các ngân hàng thương mại theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.

* Sửa đổi

- Dẫn chiếu tới định nghĩa NHTM của LCTCTD

4

Điều 3 . Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện ở trong nước; Chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại.

3. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.

4. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại, gồm:

a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng cho ngân hàng thương mại;

b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;

c) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, xử lý thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

d) Xử lý tập trung một số nghiệp vụ ngân hàng, cung ứng cho khách hàng một số dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại;

đ) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.

5. ATM là loại hình chi nhánh hoạt động dưới hình thức thiết bị điện tử, cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ gồm: gửi, rút tiền mặt và chuyển khoản; tra cứu thông tin giao dịch và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Phòng giao dịch là loại hình chi nhánh được hoạt động tối đa các nghiệp vụ sau:

- Cho vay tối đa không vượt quá 2 tỷ đồng Việt Nam;

- Huy động tiền gửi tiết kiệm;

- Phát hành, cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành;

- Cung ứng dịch vụ nhận, chi trả kiều hối và thu đổi ngoại tệ;

- Cung ứng dịch vụ chuyển tiền trong nước.

7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp hoặc mở ATM.

1. Về mạng lưới hoạt động

- So với Quy định về Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN), thì khái niệm “mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại” tại khoản 1 Điều 3 trong Dự thảo Thông tư đã bị thu hẹp lại, cụ thể là không bao gồm sở giao dịch, phòng giao dịch, ATM, điểm giao dịch. Đề nghị Dự thảo Thông tư xem lại tính hợp lý của quy định này, tuy quy định phòng giao dịch, ATM là một loại hình chi nhánh nhưng lại được điều chỉnh bằng những nội dung riêng, hầu như không cùng với đặc điểm của chi nhánh. Đặc biệt là cụm từ “chi nhánh”, khi thì được sử dụng với nghĩa bao hàm cả phòng giao dịch, khi lại chỉ được sử dụng riêng, rất khó phân biệt trong toàn bộ nội dung Dự thảo Thông tư;

- Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định rõ, nếu quy định phòng giao dịch và ATM là loại hình chi nhánh (khoản 5 và 6 Điều 3 Dự thảo Thông tư) thì có phải đăng ký hoạt động tại cơ quan đăng ký kinh doanh không? Hơn nữa, ATM chỉ là thiết bị được ngân hàng thương mại sử dụng để cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ ngân hàng. Trong khi đó chi nhánh là 1 đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Do đó, quy định ATM là loại hình chi nhánh là chưa đúng bản chất. Ngoài ra, đề nghị Dự thảo Thông tư ghi rõ tên gọi đầy đủ trước khi viết tắt ATM;

- Theo Dự thảo Thông tư, phòng giao dịch không thuộc mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại (khoản 6 Dự thảo Thông tư) nhưng vẫn quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập như một bộ phận riêng biệt trong mạng lưới hoạt động. Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định rõ phòng giao dịch có thể thuộc chi nhánh hay bắt buộc phải trực thuộc ngân hàng;

2. Về phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp và phòng giao dịch

- Về đơn vị sự nghiệp (khoản 4 Điều 3 Dự thảo Thông tư): Theo quy định của Dự thảo Thông tư, một trong những hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại mà đơn vị sự nghiệp được phép là “Xử lý tập trung một số nghiệp vụ ngân hàng, cung ứng cho khách hàng một số dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại”. Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định rõ các dịch vụ liên quan mà đơn vị sự nghiệp được phép cung ứng cho khách hàng là những dịch vụ nào để tránh vướng mắc khi thực hiện;

- Về hoạt động của phòng giao dịch (khoản 6 Điều 3 Dự thảo Thông tư): Đề nghị Dự thảo Thông tư nâng hạn mức tối đa được cho vay lên 5 tỷ đồng Việt Nam thay vì mức 2 tỷ đồng đã đặt ra cách đây 3 năm và đề nghị bỏ cụm từ “không vượt quá” tại đoạn “Cho vay tối đa không vượt quá 2 tỷ đồng Việt Nam”, vì “tối đa” đã bao hàm nghĩa “không vượt quá ”.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Chi nhánh có thể thành lập phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở.

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.

3. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, nhằm thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại , gồm:

a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng cho ngân hàng thương mại;

b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;

c) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, xử lý thong tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

d) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh, phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Phòng giao dịch là bộ phận phụ thuộc chi nhánh của ngân hàng thương mại, hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của chi nhánh.

Phòng giao dịch không được thực hiện các hoạt động sau:

a) Cấp tín dụng một lần cho khách hàng vượt quá năm tỷ Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được bảo đảm toàn bộ bằng: tiền, vàng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước;

b) Cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế, trừ dịch vụ đại lý chi trả kiều hối.

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi ngân hàng thương mại thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

* Sửa đổi:

- Bỏ định nghĩa mạng lưới hoạt động của NHTM;

- Phạm vi hoạt động của PGD: từ quy định cho phép làm tối đa những hoạt động cụ thể sang quy định cấm thực hiện một số hoạt động;

- Bỏ quy định về ATM

* Tiếp thu và sửa đổi:

- Tiếp thu quy định PGD là một bộ phận của chi nhánh; Bỏ quy định ATM là một loại hình chi nhánh;

- Bỏ 01 phạm vi hoạt động của ĐVSN quy định tại khoản 4

- Tăng giới hạn tối đa được phép cấp tín dụng từ 2 lên 5 tỷ đồng

* Không tiếp thu

- Bỏ bỏ cụm từ “không vượt quá”

5

Điều 4 . Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước

1. T heo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc ngân hàng thương mại:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh ở trong nước và nước ngoài;

b) Thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.

c) Thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;

d) Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và nước ngoài (trong trường hợp bắt buộc chấm dứt hoạt động).

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xem xét, chấp thuận:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch.

b) Việc ngân hàng thương mại đặt và chấm dứt hoạt động ATM trên địa bàn.

c) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước.

1. Về Thẩm quyền của NHNN (Điều 4)

Đề nghị Dự thảo Thông tư bổ sung thẩm quyền của NHNN trong trường hợp thay đổi địa điểm của Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài, trường hợp thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở nước ngoài quy định tại Điều 4.

Điều 4. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước

1. Theo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc ngân hàng thương mại:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh trong nước và nước ngoài;

b) Thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;

c) Thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;

d) Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài (trong trường hợp bắt buộc chấm dứt hoạt động);

đ) Chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp ở trong nước (trong trường hợp bắt buộc chấm dứt hoạt động).

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xem xét, chấp nhận việc ngân hàng thương mại:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động Phòng giao dịch.

b) Thay đổi tên, địa điểm đặt chi nhánh, phòng giao dịch trong nước.

* Sửa đổi

- Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 4: thẩm quyền của NHNN trong trường hợp chấm dứt hoạt động của ĐVSN trong nước.

- Bỏ thẩm quyền của Giám đốc CN với việc đặt và chấm dứt hoạt động của ATM

* Không tiếp thu

- Bổ sung thẩm quyền của NHNN trong trường hợp thay đổi địa điểm của Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài, trường hợp thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở nước ngoài

6

Điều 5 . Quyền tự chủ của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại tự chủ quyết định:

1. Cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động và việc phân cấp uỷ quyền quản lý mạng lưới hoạt động trong nội bộ ngân hàng.

2. Phạm vi hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Việc thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ATM phù hợp với qui định của pháp luật.

Điều 5. Quyền tự chủ của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại tự chủ quyết định:

1. Việc mở rộng địa bàn hoạt động và tự chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng phục vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và việc phân cấp ủy quyền quản lý các đơn vị này trong nội bộ của ngân hàng phù hợp với quy định tại Thông tư này.

2. Phạm vi hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Việc thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

*Sửa đổi

- Bổ sung quyền của NHTM trong việc xác định số lượng, chất lượng phục vụ của CN, VPĐD, ĐVSN

- Bổ sung VPĐD, ĐVSN

- Bỏ quy định về ATM

7

Điều 6 . Nguyên tắc lập hồ sơ

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt Nam. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Văn bản đề nghị thành lập, thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do người đại diện theo pháp luật của ngân hàng ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

3 . Hồ sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh bằng các hình thức: gửi trực tiếp; gửi qua đường bưu điện.

2. Về Nguyên tắc lập hồ sơ (Điều 6)

Khoản 1 Điều 6 Dự thảo Thông tư quy định “các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật” là chưa đầy đủ. Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa quy định là “các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt…”.

Điều 6. Nguyên tắc lập hồ sơ

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt Nam. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Văn bản đề nghị thành lập, thay đổi tê, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do người đại diện theo pháp luật của ngân hàng ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh bằng các hình thức: gửi trực tiếp; hoặc gửi qua đường bưu điện.

* Tiếp thu và sửa đổi

- "…các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt"

8

Điều 7 . Điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Trong thời gian sáu tháng kể từ ngày khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại được mở tối đa 05 chi nhánh ở trong nước nếu đáp ứng các điều kiện qui định tại Điểm b, d, và g Khoản 2 Điều này.

2. Sau thời gian sáu tháng kể từ ngày khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại được thành lập chi nhánh, phòng giao dịch khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Kinh doanh có lãi trong năm trước liền kề năm đề nghị thành lập chi nhánh; tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng; Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị thành lập.

b) Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu tổ chức đảm bảo qui định hiện hành; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Người điều hành đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định hiện hành;

c) Có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

d) Có hệ thống công nghệ thông tin theo yêu cầu quản lý của ngân hàng thương mại, đảm bảo trụ sở chính kết nối trực tuyến với chi nhánh dự kiến thành lập;

e) Trong năm liền kề năm đề nghị, không bị xử phạt hành chính dưới hình thức phạt tiền và phạt bổ sung đối với vi phạm hành chính về:

(i) Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động nghiệp vụ;

(ii) Quản trị, điều hành;

(iii) Kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ;

(iv) Kiểm toán độc lập;

(v) Kế toán.

g) Giám đốc và các chức danh tương đương của chi nhánh dự kiến mở phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng và không kiêm nhiệm chức danh nào tại các chi nhánh khác của ngân hàng thương mại.

3. Đối với việc thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngoài các điều kiện nêu tại Khoản 2 Điều này (ngoại trừ điều kiện Giám đốc và các chức danh tương đương của chi nhánh dự kiến mở phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm theo quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng), Ngân hàng Nhà nước chỉ xem xét đề nghị của ngân hàng thương mại khi Cơ quan thanh tra, giám sát của nước sở tại nơi thành lập chi nhánh có thỏa thuận hợp tác thanh tra, giám sát với cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng Việt Nam.

4. Ngân hàng thương mại được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước khi đáp ứng đầy đủ các điều kiệnnêu tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều này.

5. Ngân hàng thương mại được thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại Điểm b, c, d Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

3. Về tên và kết cấu của Chương II

Nội dung chính của Dự thảo Thông tư là điều chỉnh về thành lập, khai trương và chấm dứt hoạt mạng lưới hoạt động, vì vậy đề nghị chuyển các Mục 1, 2 và 3 tại Chương này về “Quy định cụ thể” thành các chương sau:

- Chương II. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ thành lập Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và mở ATM (thay cho tên mục I hiện nay là “Mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại”);

- Chương III. Khai trương hoạt động, thay đổi tên, địa điểm, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; 6. Về Điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại (Điều 7)

- Liên quan đến điều kiện “…trong năm liền kề năm đề nghị, không bị xử phạt hành chính dưới hình thức phạt tiền và phạt bổ sung đối với vi phạm hành chính về:…” (điểm e khoản 2 Điều 7 Dự thảo Thông tư) đề nghị Dự thảo Thông tư quy định một mức phạt cụ thể, thay vì quy định là phạt tiền với mọi mức đã không đủ điều kiện để được phép thành lập mạng lưới hoạt động;

- Theo điểm g khoản 2, Điều 7 thì chức danh Giám đốc chi nhánh phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Luật Các TCTD và không kiêm nhiệm chức danh nào tại các chi nhánh khác của ngân hàng thương mại. Như vậy, Giám đốc chi nhánh có được kiêm nhiệm thêm các chức danh khác trong chi nhánh không? Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định rõ;

- Khoản 3 Điều 7 Dự thảo Thông tư quy định NHNN chỉ xem xét đề nghị của ngân hàng thương mại khi nước sở tại (nơi TCTD dự kiến thành lập Chi nhánh) có thỏa thuận hợp tác thanh tra, giám sát với cơ quan thanh tra NHVN là phù hợp. Tuy nhiên, NHNN cần thông báo danh sách quốc gia có thỏa thuận hợp tác để ngân hàng thương mại chủ động trong việc lập hồ sơ đề nghị NHNN xem xét. Ngoài ra, đề nghị bổ sung và quy định lại thành “Cơ quan thanh tra, giám sát (hoặc cơ quan tương đương)” để tránh trường hợp cơ quan thanh tra, giám sát của nước sở tại có tên gọi khác;

- Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa đổi “thời gian” thành “thời hạn” tại trong cụm từ “Trong thời gian sáu tháng” tại khoản 1 Điều 7. Đồng thời đề nghị sửa các từ tương tự tại khoản 2 Điều 7, điểm b khoản 3 Điều 11, khoản 1 Điều 19,…).

- Chương IV. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1

THÀNH LẬP CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điều 7. Điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 05 chi nhánh ở trong nước nếu đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản 2 Điều này (ngoại trừ Điểm b). Các điều kiện nêu tại Điểm c, d, đ, g, k, l Khoản 2 Điều này được xem xét trên cơ sở thời gian hoạt động thực tế.

2. Sau thời gian 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại được thành lập chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đảm bảo mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định hiện hành;

b) Hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở hạch toán riêng lẻ và hạch toán hợp nhất, trong năm trước liền kề năm đề nghị thành lập chi nhánh;

c) Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ trong thời gian 06 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị;

đ) Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 02 quý trở về trước tính từ thời điểm đề nghị;

e) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu tổ chức đảm bảo quy định hiện hành; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định hiện hành. Bộ phận kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

g) Trong thời gian 12 tháng trở về trước, tính từ thời điểm đề nghị, không bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và/hoặc phạt bổ sung.

h) Giám đốc và các chức danh tương đương của chi nhánh dự kiến thành lập phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng.

i) Số chi nhánh ngân hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:

200 tỷ x N1 + 50 tỷ x N2 < C

Trong đó:

- C là vốn điều lệ thực có của ngân hàng thương mại (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).

- N1 là số chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

- N2 là số chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại nước ngoài và đơn vị hành chính ngoài thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

k) Trong thời gian 12 tháng trở về trước, tính từ thời điểm đề nghị, không thuộc đối tượng bị Ngân hàng Nhà nước buộc thu hẹp hoặc hạn chế mở rộng địa bàn hoạt động.

j) Trong thời gian 06 tháng trở về trước, tính từ thời điểm đề nghị, chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Sau thời gian 36 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại được thành lập chi nhánh ở nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Cơ quan thanh tra, giám sát của nước sở tại nơi thành lập chi nhánh có thỏa thuận hợp tác thanh tra, giám sát với cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng Việt Nam.

b) Hoạt động kinh doanh có lãi, trên cơ sở hạch toán riêng lẻ và hạch toán hợp nhất, trong 03 năm liền kề trước năm có đề nghị.

c) Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị.

d) Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này, ngoại trừ Điểm b và h.

4. Ngân hàng thương mại được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại Điểm a, b, c, d, đ, e, k, l Khoản 2 Điều này.

5. Ngân hàng thương mại được thành lập phòng giao dịch khi đáp ứng các điều kiện nêu tại Khoản 2 Điều này (ngoại trừ Điểm i) và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước dự kiến thành lập phòng giao dịch đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có thời gian hoạt động tối thiếu 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động (không áp dụng điều kiện này đối với 05 chi nhánh được thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này);

b) Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đề nghị thành lập phòng giao dịch;

c) Trong thời gian 12 tháng trở về trước, tính từ thời điểm đề nghị, không bị thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền và/hoặc phạt bổ sung;

d) Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm đề nghị thành lập phòng giao dịch;

đ) Giám đốc chi nhánh đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Khoảng 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng.

* Tiếp thu và sửa đổi tên mục 1

* Không tiếp thu

- chuyển các Mục 1, 2 và 3 tại Chương I “Quy định cụ thể” thành các chương

* Sửa đổi:

- Tăng thời hạn hoạt động tối thiểu để được thành lập CN trong và ngoài nước từ 6 tháng lên 12 tháng;

- Bổ sung:

+ Điều kiện về mức vốn điều lệ thực có;

+ quy định phương thức tính thời gian là thời gian hoạt động thực tế

+ Điều kiện về mức vốn điều lệ; tỷ lệ nợ xấu trong thời gian 06 tháng trước thời gian đề nghị thành lập; trích lập DPRR 02 quý tính về trước trước thời gian đề nghị thành lập

+ Công thức tính số vốn của chi nhánh được phép thành lập (điểm i)

+ Điều kiện của Giám đốc và các chức danh tương đương của Chi nhánh (điểm h)

+ Điều kiện liên quan đến hạn chế mở rộng hoặc buộc thu hẹp phạm vi hoạt động (điểm k)

+ Điều kiện về báo cáo thống kê (điểm j)

- Cụ thể hóa điều kiện thành lập Chi nhánh NHTM ở nước ngoài với yêu cầu về vốn pháp định, hoạt động kinh doanh có lãi; tổng tài sản không dưới 1000 tỷ đồng (khoản 3)

- Bổ sung điều kiện thành lập PGD (Khoản 5)

- Bỏ

+ quy định về các lĩnh vực cụ thể bị XPVPHC (điểm e dự thảo 1)

+ quy định điều kiện thành lập VPĐD ở nước ngoài (Khoản 5 dự thảo 1)

* Không tiếp thu

- quy định một mức phạt cụ thể, thay vì quy định là phạt tiền với mọi mức đã không đủ điều kiện để được phép thành lập mạng lưới hoạt động.

* Tiếp thu:

- Điều kiện của Giám đốc chi nhánh theo quy định của LCTCTD 2010

* Không tiếp thu

- đề nghị quy định một mức phạt cụ thể, thay vì quy định là phạt tiền với mọi mức đã không đủ điều kiện để được phép thành lập mạng lưới hoạt động

- Bổ sung và quy định lại thành “Cơ quan thanh tra, giám sát (hoặc cơ quan tương đương)” để tránh trường hợp cơ quan thanh tra, giám sát của nước sở tại có tên gọi khác;

- sửa đổi “thời gian” thành “thời hạn”

9

Điều 8 . Hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập chi nhánh,phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

a. Sự cần thiết thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

b. Tên, địa điểm đặt trụ sở, nội dung hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

c. Dự kiến nhân sự chủ chốt của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

d. Cam kết việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên ngân hàng thương mại về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

3. Văn bản chứng minh việc ngân hàng thương mại sẽ có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở dự kiến của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

4. Các văn bản chứng minh Giám đốc chi nhánh hoặc các chức danh tương đương dự kiến đảm bảo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

5. Qui định về cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động và việc phân cấp uỷ quyền quản lý mạng lưới hoạt động trong nội bộ ngân hàng thương mại.

7. Về hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại (Điều 8)

- Khoản 3 Điều 8 Dự thảo Thông tư quy định trong hồ sơ mở chi nhánh, ngân hàng thương mại phải có văn bản chứng minh việc ngân hàng thương mại sẽ có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm dự kiến mở chi nhánh. Theo Dự thảo Thông tư, việc NHNN xem xét, cấp phép mở chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại mất nhiều thời gian (chi nhánh là 27 ngày làm việc, phòng giao dịch là 22 ngày làm việc), chưa kể thời gian gửi hồ sơ, thời gian xử lý thực tế sẽ từ 1 đến 1,5 tháng. Nếu các ngân hàng thương mại chỉ ký các văn bản nguyên tắc hoặc hợp đồng thuê địa điểm trước nhưng chưa ký hợp đồng thuê chính thức hoặc kéo dài thời gian ký hợp đồng hầu hết sẽ không được chủ cho thuê địa điểm chấp thuận; nếu ký hợp đồng thuê hoặc mua trụ sở, trường hợp NHNN từ chối việc cấp giấy phép mở chi nhánh, phòng giao dịch càng gây tốn kém nhiều chi phí hơn và rất khó khăn trong việc xử lý các trụ sở đã thuê hoặc đầu tư. Do vậy, đề nghị Dự thảo Thông tư quy định việc này vào điều kiện khai trương hoạt đông chi nhánh cụ thể như sau: “sau khi được NHNN chấp thuận, ngân hàng thương mại phải gửi văn bản chứng minh có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm mở chi nhánh, phòng giao dịch”. Như vậy bộ hồ sơ đề nghị thành lập tại khoản 3 Điều 8 chỉ nên quy định là “dự kiến điểm đặt của trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp”;

- Khoản 4 Điều 8 Dự thảo Thông tư quy định “các văn bản chứng minh Giám đốc chi nhánh hoặc các chức danh tương đương dự kiến đảm bảo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 7 Thông tư này”. Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định cụ thể các văn bản chứng minh gồm các tài liệu nào, do đơn vị nào chịu trách nhiệm cung cấp?

Điều 8. Hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp , trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

a. Sự cần thiết thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

b. Tên, địa điểm đặt trụ sở, nội dung hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

c. Dự kiến Giám đốc hoặc chức danh tương đương của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

d. Báo cáo việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên ngân hàng thương mại về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp (trong đó nêu rõ tên tỉnh, thành phố dự kiến thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ).

* Sửa đổi

- DT 2 giảm từ 5 khoản xuống còn 2 khoản, trong đó, bỏ các yêu cầu tại khoản 3, 4, 5

* Tiếp thu

- Đối với các góp ý của VCCI là bỏ yêu cầu văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở và quy định cụ thể các văn bản chứng minh giám đốc và các chức danh tương đương gồm các tài liệu nào, do đơn vị nào chịu trách nhiệm cung cấp? (DT 2 đã bỏ)

10

Điều 9 . Thủ tục đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng).

2. Trong thời hạn tối đa năm ( 0 5) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm lấy ý kiến của:

a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính về sự cần thiết và việc đáp ứng các điều kiện mở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;

b) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn;

c) Vụ Hợp tác quốc tế về việc ký kết thỏa thuận hợp tác thanh tra, giám sát giữa Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện với Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng Việt Nam đối với trường hợp thành lập chi nhánh ở nước ngoài .

3. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị nêu trên phải có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn trên, nếu các đơn vị không tham gia ý kiến theo đề nghị, coi như không phản đối việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng thương mại.

4. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị theo quy định tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc xem xét, chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận văn bản phải nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

6 . Trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải tiến hành khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị.Trong trường hợp này, ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, con dấu (nếu có) theo các quy định của pháp luật hiện hành.

7 . Trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải hoàn thành các thủ tục pháp lý, chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự theo quy định của nước sở tại nơi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện để khai trương hoạt động. Kết thúc thời hạn trên, ngân hàng thương mại chưa được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị.

8. Về Thủ tục đề nghị Thống đốc NHNN chấp thuận việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp (Điều 9)

- Đối với Văn bản của Ngân hàng thương mại đề nghị NHNN chấp thuận việc thành lập chi nhánh (khoản 1 Điều 9): Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định rõ Văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại là văn bản cụ thể nào đối với mỗi loại hình xin thành lập, là đề án (đối với hồ sơ xin mở chi nhánh) hay phương án kinh doanh (đối với hồ sơ xin mở phòng giao dịch) hay dạng đơn đề nghị khác. Nếu là dạng đơn đề nghị, cần quy định rõ áp dụng theo mẫu nào và đưa vào phần phụ lục như Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN, tránh trường hợp Ngân hàng nhà nước tại các tỉnh/ thành phố yêu cầu sử dụng các mẫu khác nhau, gây phiền toái và mất nhiều thời gian chuẩn bị hồ sơ của ngân hàng thương mại;

- Khoản 7 Điều 9 Dự thảo Thông tư quy định “trong thời hạn tối đa 1 năm kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải hoàn thành các thủ tục pháp lý, chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự theo quy định của nước sở tại nơi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện để khai trương hoạt động. Kết thúc thời hạn trên, ngân hàng thương mại chưa được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị”. Thực tế, mỗi một quốc gia sở tại có những quy định pháp luật khác nhau. Thời hạn 1 năm để hoàn thành thủ tục thành lập có thể thực hiện được ở nước này nhưng không thực hiện được ở nước khác. Khi đó, với quy định nếu không hoàn thành thủ tục trong thời hạn 1 năm thì văn bản chấp thuận của NHNN không còn giá trị nữa, vừa không phù hợp với thực tiễn, vừa gây khó khăn bất lợi cho ngân hàng thương mại trong việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài. Đề nghị kéo dài thời hạn này và quy định một số trường hợp do phải thực hiện các quy định của nước sở tại sẽ không tính vào thời hạn này;

- Đề nghị Dự thảo Thông tư bỏ bớt từ “tối đa” trong đoạn “trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc” cho thống nhất trong toàn văn bản và vì “trong thời hạn” đã bao hàm nghĩa “tối đa”. Đồng thời đề nghị bỏ các từ “tối đa” tại các quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 9, khoản 2, 3 Điều 10, …

Điều 9. Trình tự thủ tục đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng).

2. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm lấy ý kiến của:

a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính về việc đáp ứng các điều kiện mở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại và quan điểm về đề nghị của ngân hàng thương mại;

b) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn và quan điểm về đề nghị của ngân hàng thương mại;

c) Vụ Dự báo thống kê tiền tệ về việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê và quan điểm về đề nghị của ngân hàng thương mại;

d) Vụ Hợp tác quốc tế về việc ký kết thỏa thuận hợp tác thanh tra, giám sá giữa Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện với Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng Việt Nam và quan điểm đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

3. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị nêu trên phải có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nôi dung được đề nghị.

4. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị theo quy định tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc xem xét, chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận văn bản phải nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn tối đa mười hai (12) tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải tiến hành khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Quá thời hạn nêu trên, ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị. Trong trường hợp này, ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, con dấu (nếu có) theo các quy định của pháp luật hiện hành.

7. Trong thời hạn tối đa mười hai (12) tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải hoàn thành các thủ tục pháp lý, chuẩn bị các cơ sở vật chất, nhân sự theo quy định của nước sở tại nơi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện để khai trương hoạt động. Kết thúc thời hạn nêu trên, ngân hàng thương mại chưa được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện , văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị.

* Sửa đổi

- Bổ sung điểm c khoản 2 Vụ Dự báo thống kê tiền tệ là một cơ quan mà Cơ quan thanh tra, giám sát NH phải lấy ý kiến

- Bỏ quy định: quá thời hạn 07 ngày làm việc mà các đơn vị được xin ý kiến không tham gia, coi như không phản đối

- Giảm thời hạn tổng hợp ý kiến của Cơ quan Thanh gia, giám sát NH từ 10 xuống 7 ngày làm việc

- Bỏ các quy định tại khoản 2, 3 về việc lấy ý kiến và trả lời (giảm được 12 ngày làm việc) (trong đó * Tiếp thu góp ý của VCCI về bỏ quy định NHNN chi nhánh lấy ý kiến của NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính)

- Giảm thời hạn trả lời chấp nhận/không chấp nhận của NHNN Chi nhánh từ 10 xuống còn 7 ngày làm việc

- Thay "một (01) năm" thành mười hai (12) tháng"

* Không tiếp thu

- Đề nghị Dự thảo Thông tư quy định rõ Văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại là văn bản cụ thể nào đối với mỗi loại hình xin thành lập (Khoản 1)

- Đề nghị kéo dài thời hạn quy định tại khoản 7 và quy định một số trường hợp do phải thực hiện các quy định của nước sở tại sẽ không tính vào thời hạn này

- Bỏ bớt từ “tối đa” trong đoạn “trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc”

11

Điều 10 . Thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận thành lập phòng giao dịch

1. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi dự kiến thành lập phòng giao dịch.

2. Trong thời hạn tối đa năm ( 0 5) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có trách nhiệm lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính về sự cần thiết và việc đáp ứng các điều kiện thành lập phòng giao dịch ;

3. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh , Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính phải có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị.

4. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận, hoặc không chấp thuận đề nghị của đơn vị; trường hợp không chấp thuận văn bản phải nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, ngân hàng thương mại phải tiến hành khai trương hoạt động phòng giao dịch theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động phòng giao dịch, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh không còn giá trị.Trong trường hợp này, ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, con dấu (nếu có) theo các quy định của pháp luật hiện hành.

9. Về Thủ tục đề nghị NHNN chi nhánh chấp thuận thành lập phòng giao dịch (Điều 10)

Đề nghị Dự thảo Thông tư bỏ quy định NHNN chi nhánh lấy ý kiến của NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính tại Điều 10, vì NHNN chi nhánh là cơ quan quản lý và đánh giá trực tiếp việc thành lập chi nhánh ngân hàng thương mại căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương mình, còn trường hợp cần lấy ý kiến của NHNN chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính thì sẽ do NHNN trung ương tiến hành.

Điều 10. Thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận thành lập phòng giao dịch

1. Ngân hàng thương mại lập 01 hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi dự kiến thành lập phòng giao dịch.

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của đơn vị; trường hợp không chấp thuận văn bản phải nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn tối đa mười (12) tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, ngân hàng thương mại phải tiến hành khai trương hoạt động phòng giao dịch theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Quá thời hạn nêu trê, ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động phòng giao dịch, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh không còn giá trị. Trong trường hợp này, ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, con dấu (nếu có) theo các quy định của pháp luật hiện hành.

* Sửa đổi

- Bỏ các quy định tại khoản 2, 3 về việc lấy ý kiến và trả lời (giảm được 12 ngày làm việc) (trong đó * Tiếp thu góp ý của VCCI về bỏ quy định NHNN chi nhánh lấy ý kiến của NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính)

- Giảm thời hạn trả lời chấp nhận/không chấp nhận của NHNN Chi nhánh từ 10 xuống còn 7 ngày làm việc

12

Điều 11 . Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở ATM

1. Điều kiện:

a) Ngân hàng thương mại được mở ATM trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính, trụ sở chi nhánh.

b) Ngân hàng thương mại có quy định nội bộ bằng văn bản để quản lý ATM đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hồ sơ đề nghị mở ATM:

a) Văn bản đề nghị mở ATM trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc mở ATM, địa điểm mở ATM, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, cam kết đảm bảo tính an toàn và tính bảo mật theo quy định hiện hành.

b) Quy định nội bộ bằng văn bản để quản lý ATM đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành

3- Trình tự đề nghị mở ATM:

a- Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

b- Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị mở ATM của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của đơn vị. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

10. Về Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở ATM (Điều 11)

- Điểm b khoản 3 Điều 11 Dự thảo Thông tư quy định kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị mở ATM của ngân hàng thương mại, NHNN chi nhánh sẽ ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị. Như vậy, chỉ căn cứ vào văn bản đề nghị mà NHNN chi nhánh quyết định việc cho thành lập là không có cơ sở. Thực tế, còn phải dựa vào Quy định nội bộ bằng văn bản để quản lý ATM bảo đảm hoạt động an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, đề nghị sửa “kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị mở ATM...” thành “kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị mở ATM...”. Khi đó, hồ sơ mở đề nghị mở ATM đã bao gồm: văn bản đề nghị và quy định nội bộ quản lý ATM;

- Đề nghị sửa điểm b khoản 3 Điều 11 Dự thảo Thông tư thành “b- Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị mở ATM của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của đơn vị. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do”. Sửa từ “văn bản đề nghị ” thành “hồ sơ đề nghị” vì nếu Ngân hàng nhà nước Chi nhánh chỉ căn cứ vào văn bản đề nghị để quyết định việc cho mở hay không cho mở là chưa đủ cơ sở.

* Sửa đổi

- Bỏ toàn bộ quy định về mở ATM

13

MỤC 2

KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG, THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điều 12 . Khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại phải có văn bản kèm hồ sơ liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về việc đảm bảo đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động:

a) Đã thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) C ó trụ sở đảm bảo an ninh, lưu trữ chứng từ, đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy

c) Riêng đối với chi nhánh, phòng giao dịch:

(i) Có kho quỹ đảm bảo an toàn theo đúng quy định, tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương mại có hơn một chi nhánh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngân hàng thương mại phải có tối thiểu một chi nhánh có kho quỹ theo quy định và phải tự chịu trách nhiệm về việc cuối ngày tiền của các chi nhánh còn lại được chuyển về chi nhánh có kho quỹ;

(ii) Có phương tiện điều chuyển tiền theo đúng qui định, tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước;

(iii) Có hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo kết nối trực tuyến với trụ sở chính;

d) Đăng báo trung ương và báo địa phương trong 3 số liên tiếp theo quy định của pháp luật;

đ) Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương với chức danh Giám đốc chi nhánh theo quy định của ngân hàng thương mại (nếu có) đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

e) Có giấy tờ chứng minh việc sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tiến hành kiểm tra và có văn bản xác nhận việc ngân hàng thương mại đáp ứng điều kiện khai trương hoạt động nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Ngân hàng thương mại chỉ được khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp sau khi có văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nêu tại Khoản 2 Điều này.

11. Về Khai trương hoạt động, thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại (Điều 12)

- Điểm d khoản 1 Điều 12 Dự thảo Thông tư quy định “Đăng báo trung ương và báo địa phương trong 3 số liên tiếp theo quy định của pháp luật”. Đề nghị bỏ đoạn “theo quy định của pháp luật” vì thực tế pháp luật chỉ quy định về việc đăng báo đối với doanh nghiệp, chứ không có quy định về việc đăng báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

- Điều 12 Dự thảo Thông tư quy định phòng giao dịch bắt buộc phải có kho quỹ đảm bảo an toàn ... (điểm i khoản 1) trên thực là khó khăn cho ngân hàng thương mại, do việc đầu tư kho tiền ”đảm bảo quy định của NHNN” tùy thuộc rất nhiều vào các điều kiện cụ thể của từng địa điểm mà không phải trụ sở của phòng giao dịch nào cũng thực hiện được (do trụ sở đi thuê, không được sửa chữa lớn). Vì vậy, đề nghị NHNN chỉ áp dụng quy định này đối với chi nhánh, còn phòng giao dịch thì chỉ khuyến khích những phòng giao dịch ở xa chi nhánh, khó chuyển tiền về chi nhánh trong ngày; các phòng giao dịch gần chi nhánh sẽ được điều chuyển tiền cuối ngày về kho tiền tại chi nhánh có kho quỹ đảm bảo tiêu chuẩn.

MỤC 2

KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG, THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điều 11. Khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Chậm nhất hai mươi (20) ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại phải có văn bản kèm theo hồ sơ liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về việc đảm bảo đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động:

a) Đã thực hiện việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thông báo lập địa điểm kinh doanh (đối với phòng giao dịch) theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp;

b) Có trụ sở đảm bảo an ninh, lưu trữ chứng từ (ngoại trừ phòng giao dịch), đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy

c) Riêng đối với chi nhánh, phòng giao dịch:

(i) Có kho quỹ đảm bảo an toàn theo đúng quy định, tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương mại có hơn một chi nhánh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngân hàng thương mại phải có tối thiểu một chi nhánh có kho quỹ theo quy định và phải tự chịu trách nhiệm về việc cuối ngày tiền của các chi nhánh và phòng giao dịch còn lại được chuyển về chi nhánh có kho quỹ;

(ii) Trong trường hợp chi nhánh, phòng giao dịch không có kho quỹ, phải chứng minh đảm bảo an toàn về việc điều chuyển tiền theo đúng quy định, tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước;

(iii) Có hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo kết nối trực tuyến với trụ sở chính;

d) Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương với chức danh Giám đốc chi nhánh theo quy định của ngân hàng thương mại (nếu có) đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

đ) Có giấy tờ chứng minh việc sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;

e) Đã công bố về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 29 Khoản 4 Điểm chi nhánh Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tiến hành kiểm tra và có văn bản xác nhận việc ngân hàng thương mại đáp ứng điều kiện khai trương hoạt động nêu tại Khoản 1 Điều này.

* Sửa đổi

- Bỏ yêu cầu về Nghị quyết của HĐQT và văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm dự kiến tại điểm b, c Khoản 2 (liên quan đến góp ý của VCCI bổ sung "HĐTV" vào khoản này)

- Bỏ khoản 3

* Tiếp thu

- Bỏ quy định về đăng báo

14

Điều 13 . Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại ở trong nước

1. Chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại chỉ được thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại.

2. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi thành lập chi nhánh, phòng giao dịch gồm:

a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấp thuận thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại thông qua việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Văn bản chứng minh ngân hàng thương mại sẽ có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch.

3. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận đề nghị thay đổi tên, địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn tối đa một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đăng ký thay đổi kinh doanh, đăng báo theo quy định của pháp luật và hoạt động theo tên, địa điểm đã được chấp thuận.

Chi nhánh, phòng giao dịch chỉ được hoạt động tại địa điểm mới khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Khoản 1 Điểm a,b,c,d, và e Thông tư này.

5. Kết thúc thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này, chi nhánh, phòng giao dịch không hoạt động theo tên, địa điểm đã được chấp thuận, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không còn giá trị.

6. Tối thiểu 15 ngày làm việc trước ngày hoạt động theo tên, địa điểm mới, ngân hàng thương mại phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo việc thay đổi tên, địa điểm kèm bản sao đăng ký kinh doanh, bản chụp nội dung đăng báo.

12. Về Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại ở trong nước (Điều 13)

- Đề nghị Dự thảo Thông tư bổ sung Nghị quyết của Hội đồng thành viên trong trường hợp là ngân hàng thương mại có mô hình là công ty trách nhiệm hữu hạn trong quy định về hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khoản 2;

- Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa đổi “Điều 12 Khoản 1 Điểm a, b, c, d và e” thành “điểm a, b, c, d và e khoản 1, Điều 12 Thông tư này” tại khoản 4;

- Đề nghị sửa “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” thành “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động” tại khoản 6, vì chỉ ngân hàng mới có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nay là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), còn chi nhánh, phòng giao dịch,… chỉ có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tương tự là tại khoản 1, Điều 14;

- Trường hợp chi nhánh, phòng giao dịch không thay đổi địa điểm hoạt động, mà chỉ thay đổi địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch do thay đổi tên địa danh hoặc thay đổi địa giới hành chính theo quyết định chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ví dụ, đổi tên, chia tách, sáp nhập tỉnh/quận huyện/phường xã/đường phố hay nâng cấp từ huyện lên thị xã, từ thị xã lên thành phố trực thuộc tỉnh … nơi chi nhánh, phòng giao dịch đang đặt trụ sở. Đề nghị, trong trường hợp này, đề nghị Dự thảo Thông tư quy định để ngân hàng thương mại được phép chủ động thực hiện đổi địa chỉ và làm các thủ tục pháp lý liên quan (đăng ký lại kinh doanh, khắc dấu …) và báo cáo NHNN mà không cần phải qua các bước trình NHNN như quy định tại Điều 13.

Điều 12. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại ở trong nước (trong trường hợp đã khai trương hoặc chưa khai trương hoạt động)

1. Chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại chỉ được thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại.

2. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại gửi về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi thành lập chi nhánh, phòng giao dịch gồm:

Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấp thuận thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trong đó nêu rõ lý do thay đổi;

3. Trong thời hạn tối đã bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận đề nghị thay đổi tên, địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do

4. Trong thời hạn tối đa một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đăng ký thay đổi kinh doanh, đăng báo theo quy định của pháp luật và hoạt động theo tên, địa điểm đã được chấp thuận.

Chi nhánh, phòng giao dịch chỉ được hoạt động tại địa điểm mới khi được Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xác nhận đơn vị đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 11 Khoản 1 Điểm a, b, chi nhánh và đ Thông tư này.

5. Kết thúc thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này, chi nhánh, phòng giao dịch không hoạt động theo tên, địa điểm đã được chấp thuận, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không còn giá trị.

6. Tối thiểu 15 ngày làm việc trước ngày hoạt động theo tên, địa điểm mới, ngân hàng thương mại phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo việc thay đổi tên, địa điểm kèm bản sao đăng ký kinh doanh, bản chụp nội dung đăng báo.

7. Trong trương hợp chi nhánh, phòng giao dịch chỉ thay đổi địa chỉ, không thay đổi địa điểm đặt trụ sở, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh về thay đổi này, ngân hàng thương mại phải có văn bản kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

* Sửa đổi:

- Bỏ quy định đối với ATM;

- Bỏ điểm b, c khoản 2

* Tiếp thu

- Bổ sung khoản 7 về trường hợp thay đổi địa chỉ mà không thay đổi địa điểm

* Không tiếp thu

- sửa “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” thành “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động”

15

Điều 14 . Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ATM ngân hàng thương mại ở trong nước

1. Đối với việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp: Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh về thay đổi này, ngân hàng thương mại phải có văn bản kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

2. Đối với việc thay đổi tên, địa điểm đặt ATM: Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi, ngân hàng thương mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

Điều 13. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trong nước

Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh về thay đổi này, ngân hàng thương mại phải có văn bản kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

* Sửa đổi

- Bỏ quy định liên quan đến ATM

16

MỤC 3

CHẤM DỨT HỌAT ĐỘNG CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, ATM, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điều 15 . Các trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động.

b) Bắt buộc chấm dứt hoạt động.

2. Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp khi chấm dứt hoạt động.

3. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước sở tại nơi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

b) Trước ngày chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài 30 ngày, ngân hàng thương mại phải báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

13. Về Các trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại (Điều 15)

Đề nghị Dự thảo Thông tư xem xét lại Tên điều luật là “các trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại” không phù hợp với nội dung tại khoản 2 và khoản 3 về thẩm quyền giải quyết cũng như thủ tục chấm dứt hoạt động.

-

MỤC 3

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điều 14. Các trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động.

b) Bắt buộc chấm dứt hoạt động.

2. Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp khi chấm dứt hoạt động.

3. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước sở tại nơi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

b) Tối thiểu 30 ngày làm việc trước ngày chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

* Sửa đổi

- Bỏ ATM khỏi đối tượng điều chỉnh

* Không tiếp thu:

- Tên điều luật không phù hợp với nội dung tại khoản 2 và khoản 3 về thẩm quyền giải quyết cũng như thủ tục chấm dứt hoạt động

17

Điều 16 . Tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ATM:

Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, ngân hàng thương mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch:

Hồ sơ đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại gồm:

a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch;

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.

2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này:

a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của ngân hàng thương mại ; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do; hoặc

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của ngân hàng thương mại ; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, ngân hàng thương mại phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch.

Điều 15. Tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:

Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch:

Hồ sơ đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại gồm:

a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch;

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.

2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này:

a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của ngân hàng thương mại ; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do; hoặc

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của ngân hàng thương mại ; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, ngân hàng thương mại phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch.

* Giữa nguyên

18

Điều 17 . Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật.

b) Khai trương hoạt động khi không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này.

c) Hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ngoài nội dung được phép theo quy định của pháp luật.

d) Có bằng chứng chứng minh ATM không đảm bảo tính an toàn và tính bảo mật theo quy định hiện hành.

đ) Theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, trường hợp có khiếu nại, ngân hàng thương mại phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh để giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, ngân hàng thương mại phải:

a) Đối với ATM: chấm dứt hoạt động của ATM.

b) Đối với chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:

(i) Xây dựng phương án giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp bị buộc chấm dứt hoạt động.

(ii) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo việc hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan và chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

14. Về Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại (Điều 17)

- Điểm a khoản 1 Điều 17 Dự thảo Thông tư, quy định trường hợp có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật thì bị chấm dứt hoạt động. Đề nghị Dự thảo Thông tư xác định thông tin sai sự thật đến mức độ nào thì mới phải chấm dứt hoạt động, vì có thể nhiều thông tin tuy sai nhưng chỉ là do sơ suất hoặc không ảnh hưởng đáng kể đến bản chất vấn đề thì không cần thiết phải bắt buộc chấm dứt hoạt động;

- Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Dự thảo Thông tư thì ngân hàng thương mại cũng buộc phải chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch…khi khai trương hoạt động không đủ điều kiện quy định. Đề nghị Dự thảo Thông tư xem xét lại điều kiện này. Điều kiện này nên chỉ phạt vi phạm hành chính và yêu cầu Ngân hàng thương mại khắc phục các điều kiện thiếu trong một thời hạn nhất định và báo cáo NHNN. Nếu trong thời hạn đó, ngân hàng thương mại không khắc phục được thì mới bắt buộc chấm dứt hoạt động. Hai nữa, việc khai trương hoạt động còn phải đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 3 Điều 12 Dự thảo Thông tư là chỉ được khai trương khi có văn bản xác nhận của NHNN Chi nhánh. Như vậy, Dự thảo Thông tư cũng cần quy định rõ đối với trường hợp mà ngân hàng thương mại vi phạm điều kiện khai trương nhưng có văn bản xác nhận của NHNN Chi nhánh đủ điều kiện khai trương thì xử lý như thế nào.

Điều 16. Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại

1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật.

b) Khai trương hoạt động khi không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

c) Hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ngoài nội dung được phép theo quy định của pháp luật.

d) Theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, trường hợp có khiếu nại, ngân hàng thương mại phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh để giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, ngân hàng thương mại phải:

a) Xây dựng phương án giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp bị buộc chấm dứt hoạt động.

b) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo việc hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan và chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

* Sửa đổi

- Bỏ điểm d khoản 1 quy định về ATM

- Sửa đổi lại các tiêu mục của khoản 4 do bỏ điểm a về ATM, nội dung không thay đổi;

- Giảm thời hạn giải quyết từ 90 ngày xuống 45 ngày;

- Tăng thời hạn đối với NHTM kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động từ 45 ngày lên 90 ngày

* Không tiếp thu

- Yêu cầu xác định thông tin sai sự thật đến mức độ nào thì mới phải chấm dứt hoạt động (điểm a)

- Điều kiện này nên chỉ phạt vi phạm hành chính và yêu cầu Ngân hàng thương mại khắc phục các điều kiện thiếu trong một thời hạn nhất định và báo cáo NHNN (điểm b)

- Yêu cầu quy định rõ đối với trường hợp mà ngân hàng thương mại vi phạm điều kiện khai trương nhưng có văn bản xác nhận của NHNN Chi nhánh đủ điều kiện khai trương thì xử lý như thế nào.

19

Điều 18 . Công bố chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại ở trong nước

1. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp phải được đăng bố cáo. Tối thiểu 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động nêu trên, bố cáo phải được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại và địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động. Bố cáo phải bao gồm các nội dung tối thiểu như sau:

a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động;

b) Lý do chấm dứt hoạt động;

c) Ngày chấm dứt hoạt động;

d) Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.

2. Ngân hàng thương mại phải đăng báo việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

15. Về Công bố chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại ở trong nước (Điều 18)

- Đề nghị Dự thảo Thông tư bổ sung cả việc công bố chấm dứt hoạt động ATM nữa để khách hàng biết. Và thông báo chấm dứt hoạt động của ATM chỉ cần dán ở nơi ATM là được mà không cần phải đăng báo như các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện hay đơn vị sự nghiệp;

- Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa đổi cụm từ “đăng bố cáo” thành “đăng báo” cho thống nhất với các quy định khác của pháp luật.

Điều 17. Công bố chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại ở trong nước

1. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp phải được đăng bố cáo. Tối thiểu 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động nêu trên, bố cáo phải được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại và địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động. Bố cáo phải bao gồm các nội dung tối thiểu như sau:

a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động;

b) Lý do chấm dứt hoạt động;

c) Ngày chấm dứt hoạt động;

d) Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.

2. Ngân hàng thương mại phải đăng báo việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

* Không sửa đổi

* Không tiếp thu

- Sửa đổi cụm từ “đăng bố cáo” thành “đăng báo” cho thống nhất với các quy định khác của pháp luật

20

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

MỤC 1

Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

Điều 19 . Điều chỉnh mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

1. Trong thời gian tối đa năm (05) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải điều chỉnh mạng lưới hoạt động theo quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp ngân hàng thương mại chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục nêu tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Văn bản chấp thuận việc chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành chi nhánh đồng thời là văn bản chấm dứt hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đó.

3. Trường hợp ngân hàng thương mại chuyển đổi sở giao dịch thành chi nhánh, ngân hàng thương mại thực hiện việc thay đổi tên và có văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định về tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh nêu tại Điều 16 và Điều 18 Thông tư này.

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

MỤC 1

Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

Điều 18. Điều chỉnh chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của ngân hàng thương mại

1. Trong thời gian tối đa hai (02) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải điều chỉnh chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định tại Thông tư này.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng thương mại không phải điều chỉnh số lượng chi nhánh theo quy định tại Điều 7 Khoản 2 Điểm i Thông tư này.

3. Trường hợp ngân hàng thương mại chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục nêu tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Văn bản chấp thuận việc chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành chi nhánh đồng thời là văn bản chấm dứt hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đó.

4. Trường hợp ngân hàng thương mại chuyển đổi quỹ tiết kiệm thành phòng giao dịch, ngân hàng thương mại phải thực hiện việc thay đổi tên và có văn bản báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh

5. Trường hợp ngân hàng thương mại chuyển đổi điểm giao dịch thành phòng giao dịch, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục nêu tại Điều 7 và Điều 10 Thông tư này. Văn bản chấp thuận việc chuyển đổi điểm giao dịch thành phòng giao dịch đồng thời là văn bản chấm dứt hoạt động của điểm giao dịch đó.

6. Trường hợp ngân hàng thương mại chuyển đổi sở giao dịch thành chi nhánh , ngân hàng thương mại thực hiện việc thay đổi tên và có văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước .

7. Trường hợp chấm dứt hoạt động quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định về tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh nêu tại Điều 15 và Điều 17 Thông tư này.

* Sửa đổi

- Giảm thời hạn điều chỉnh chi nhánh từ 5 năm xuống 2 năm

- Bổ sung Khoản 2, 4, 5 là các quy định mới so với DT 1

21

Điều 20 . Báo cáo

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp về tình hình tổ chức và hoạt động định kỳ 01 năm/lần vào ngày 15/1 hàng năm và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, báo cáo phải nêu rõ:

- Tình hình hoạt động (việc tuân thủ pháp luật và chất lượng của các hoạt động: huy động vốn, cho vay, dịch vụ…);

- Tình hình tổ chức quản lý (tính ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy điều hành).

2. Ngân hàng thương mại thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về mạng lưới hoạt động định kỳ 1 năm/ lần vào ngày 15/1 hàng năm; trong đó báo cáo phải nêu rõ:

a. Số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của các ngân hàng thương mại trên từng địa bàn đến thời điểm 31/12 hàng năm tính theo từng loại.

b. Đánh giá chung tình hình tổ chức và hoạt động của mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại tại thời điểm 31/12/ hàng năm theo một số tiêu chí sau:

- Tình hình hoạt động (việc tuân thủ pháp luật và chất lượng của các hoạt động: huy động vốn, cho vay, dịch vụ…);

- Tình hình tổ chức quản lý (tính ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy điều hành);

Điều 19. Báo cáo

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp về tình hình tổ chức và hoạt động định kỳ 01 năm/lần vào ngày 15/1 hàng năm và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, báo cáo phải nêu rõ:

- Tình hình hoạt động (việc tuân thủ pháp luật và chất lượng của các hoạt động: huy động vốn, cho vay, dịch vụ…);

- Tình hình tổ chức quản lý (tính ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy điều hành).

2. Ngân hàng thương mại thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp định kỳ 1 năm/ lần vào ngày 15/1 hàng năm; trong đó báo cáo phải nêu rõ:

a. Số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của các ngân hàng thương mại trên từng địa bàn đến thời điểm 31/12 hàng năm tính theo từng loại.

b. Đánh giá chung tình hình tổ chức và hoạt động của mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại tại thời điểm 31/12/ hàng năm theo một số tiêu chí sau:

- Tình hình hoạt động (việc tuân thủ pháp luật và chất lượng của các hoạt động: huy động vốn, cho vay, dịch vụ…);

- Tình hình tổ chức quản lý (tính ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy điều hành);

* Không sửa đổi

22

MỤC 2

Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

Điều 21 . Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính

1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.

2. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo quy định tại Thông tư này.

MỤC 2

Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

Điều 20. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính

1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.

2. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo quy định tại Thông tư này.

* Không sửa đổi

23

Điều 22 . Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh

1. Xem xét, chấp thuận việc:

(i) Thành lập, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch;

(ii) Thay đổi tên, địa điểm của chi nhánh ngân hàng thương mại;

(iii) Đặt, chấm dứt hoạt động ATM.

2. Kiểm tra, giám sát việc khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại trên địa bàn.

4. Trong trường hợp mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại có xảy ra một trong các trường hợp nêu tại Điều 15 Thông tư này:

(i) Có văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh (ngoại trừ phòng giao dịch);

(ii) Xử lý việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, ATM theo quy định tại Thông tư này.

Điều 21. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh

1. Thực hiện theo ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm tra, giám sát việc khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn theo quy định tại Điều 11 Thông tư này; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn.

4. Trong trường hợp chi nhánh , phòng giao dịch, văn phòng đại diện , đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có xảy ra một trong các trường hợp nêu tại Điều 14 Thông tư này:

(i) Có văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

(ii) Xử lý việc chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch theo quy định tại Thông tư này.

* Sửa đổi:

- Sửa đổi khoản 1

24

Điều 23 . Trách nhiệm của các Vụ, Cục có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Quản lý ngoại hối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại hối đối với hoạt động chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại có liên quan đến hoạt động thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

2. Các Vụ, Cục khác có trách nhiệm tham gia ý kiến về vấn đề liên quan khi có đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Điều 22. Trách nhiệm của các Vụ, Cục có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Quản lý ngoại hối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại hối đối với hoạt động chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại có liên quan đến hoạt động thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

2. Các Vụ, Cục khác có trách nhiệm tham gia ý kiến về vấn đề liên quan khi có đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

* Không sửa đổi

25

Điều 24. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc về việc thành lập, chấm dứt hoạt động mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại (ngoại trừ ATM, phòng giao dịch) .

2 . Theo dõi việc thành lập; thay đổi tên, địa điểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại trên cơ sở báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính.

Điều 23. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc về việc thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại theo quy định của Thông tư này.

* Sửa đổi

- Bỏ khoản 2 DT 1, chỉ giữ lại quy định tại khoản 1

26

CHƯƠNG IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 của Thống đốc ban hành Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

2. Trường hợp những quy định của pháp luật tham chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì phải áp dụng theo quy định mới.

16. Về Hiệu lực thi hành (Điều 25)

Đề nghị hướng dẫn cụ thể đối với một số loại hình hoạt động như: Sở giao dịch, phòng giao dịch, ATM, điểm giao dịch đã thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sẽ được điều chỉnh bởi quy định nào, có phải thay đổi theo mô hình mới hay được tiếp tục hoạt động theo các văn bản hướng dẫn trước đó.

CHƯƠNG IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 của Thống đốc ban hành Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

2. Trường hợp những quy định của pháp luật tham chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì phải áp dụng theo quy định mới.

*Không sửa đổi

* Không tiếp thu

- Đề nghị hướng dẫn cụ thể đối với một số loại hình hoạt động như: Sở giao dịch, phòng giao dịch, ATM, điểm giao dịch đã thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sẽ được điều chỉnh bởi quy định nào, có phải thay đổi theo mô hình mới hay được tiếp tục hoạt động theo các văn bản hướng dẫn trước đó

27

Điều 24 . Tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng, Chánh thanh tra giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng, Chánh thanh tra giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

* Không sửa đổi

Các văn bản liên quan