Góp ý của bà Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch Hội tư vấn thuế

Thứ Tư 17:10 18-08-2010

 

 

 Hà nội;Ngày 18 tháng 8 năm 2010

 

TỌA ĐÀM

 

Dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

 

Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch Hội tư vấn thuế

Nguyên phó Tổng cục trưởng Tổng cục thuế

 

Tham gia về dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 51/2010NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ qui định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, Hội tư vấn thuế có ý kiến như sau:

 

Hội tư vấn thuế  nhất trí về cơ bản Thông tư dự thảo: kết cấu các chương, Điều,  nội dung  hướng dẫn chi tiết, các biểu mẫu hướng đẫn đảm bảo tính thực thi thống nhất. Ngoài ra  Hội tư vấn thuế tham gia  thêm một số nội dung cụ thể dưới đây:

 

1.     Điều 4. Nội dung trên hoá đơn

Phần b. Ký hiệu mẫu hóa đơn và ký tự hóa đơn.

Tuy phần phụ lục 1 đã hướng dẫn nội dung này, nhưng để dễ hiểu hơn và mang tính thống nhất đề nghị nên bổ sung một số nội dung từ phụ lục sang phần này như cụ thể hóa quy định về ký hiệu mẫu  hóa đơn, ký hiệu hóa đơn; Sự khác biệt giữa hóa đơn do Cục thuế đặt in và doanh nghiệp đặt in. Ngoài ra nên cân nhắc cho thêm thông tin tỉnh thành phố đối với HĐ do DN đặt in để bổ sung tra cứu nhanh (ngoài tiêu thức mã số thuế) trong đối chiếu, tra cứu thông tin .

Phần d :

1.2. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

1.3. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

Trong thực tế có nhiều công ty tên đầy đủ rất dài: Ví dụ Công ty trách nhiệm hữu hạn  tư vân đầu tư,  xúc tiến thương mại, xuất nhập khẩu tổng hợp  Lan hương ... khi viết hóa đơn rất phức tạp vậy có nên chấp nhận cho  tên viết tắt của doanh nghiệp như: KPMG, A&C, AFC...trong hóa đơn để giảm thủ tục khi lập HĐ?

 

2.. Điều 5. Nguyên tắc tạo hoá đơn

Khoản 3 và 4 điều này qui định:

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tạo và sử dụng một loại hoá đơn để bán hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh có hoạt động xuất khẩu thì sử dụng thêm hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vừa có hoạt động kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, vừa có hoạt động kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì được sử dụng đồng thời hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng.

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử).”

Hai khoản này có vẻ không đồng nhất Khoản 3. được tạo và sử dụng một loại hoá đơn để bán hàng hoá, dịch vụ, khoản 4 thể đồng thời sử dụng nhiều hình thức hóa đơn

3. Điều 6.  Tạo hóa đơn tự in

1.1

c) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã được hạch toán kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên.

Các doanh nghiệp đủ điều kiện đã phát hành hoá đơn tự in trong thời gian trên mười hai tháng nếu chia tách thành những doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới mức quy định nêu trên vẫn được tiếp tục sử dụng hoá đơn tự in. Trường hợp thời gian phát hành hoá đơn tự in chưa đến 12 tháng thì doanh nghiệp được chia tách có số vốn điều lệ đáp ứng mức quy định nêu trên được tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn tự in.

Phần quy định này chưa rõ: ...” Các doanh nghiệp đủ điều kiện đã phát hành hoá đơn tự in trong thời gian trên mười hai tháng nếu chia tách thành những doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới mức quy định nêu trên vẫn được tiếp tục sử dụng hoá đơn tự in.” Vì nếu chia tách thành các doanh nghiệp khác thì phải in hóa đơn khác không thể tiếp tục sử dụng HĐ cũ, hoặc giả sử câu này các doanh nghiệp chia tách được tiếp tục tự in hóa đơn. .

Trường hợp thời gian phát hành hoá đơn tự in chưa đến 12 tháng thì doanh nghiệp được chia tách có số vốn điều lệ đáp ứng mức quy định nêu trên được tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn tự in

Ý của điểm này quy định: lấy thời gian tự in 12 tháng (trên, chưa đến, không có từ 12 tháng) nếu chía tách nếu trên 12 thì được tiếp tục tự in không ràng buộc vốn điều lệ,  còn nếu dưỡi 12 tháng thì phải đủ vốn điều lệ, nên lý giải thêm cơ sở của quy định này .

 1.2.

 

- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 20 triệu đồng trở lên trong vòng 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in trở về trước.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đang thực hiện tự in hóa đơn có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, vi phạm về hóa đơn và bị xử phạt thì vẫn tiếp tục được tự in hóa đơn.

 Quy định về: có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, vi phạm về hóa đơn và bị xử phạt thì vẫn tiếp tục được tự in hóa đơn chưa cụ thể , vì hành vi này rất rộng kể cả trường hợp gian lận , trốn thuế  ... vậy có ràng buộc việc vi phạm  chỉ ở mức độ  từ 20 triệu đồng trở lên không. Nếu không ràng buộc sẽ mâu thuẫn.

4. Điều 8. Tạo hoá đơn đặt in

Điều này nên kết cấu theo 2 phần thì dễ theo dõi hơn:

- Tổ chức kinh doanh, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hoá đơn

- Cục Thuế đặt in hóa đơn

 điểm 3 và điểm 4:

 4. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hoá đơn.

 Phần điều kiện chỉ có qui định Tổ chức nhận in hoá đơn phải là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.   Theo đó nên đưa nội dung này vào điểm cuối ” 3.1. thì sẽ hợp lý hơn:  Hoá đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hoá đơn đủ điều kiện là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in bỏ nội dung (tại khoản 4.1 Điều này)”.

4.2 Trách nhiệm :

Phần này quy định  tổ chức nhận in hoá đơn có báo cáo tình hình nhận  in hoá đơn.... đề nghị Bổ sung thêm mẫu báo cáo để các DN in áp dụng thông nhất.

5. Điều 9. Bán, cấp hoá đơn do Cục thuế đặt in.

Điều này đề nghị kết cấu thành 2 khoản cho rõ là:

- Bán hoá đơn do cục thuế đặt in.

- Cấp hoá đơn do cục thuế đặt in.

 2.2  Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo:

 a. Thủ tục mua hóa đơn lần sau đề nghị đơn giản thủ tục hơn, không nên yêu cầu các tổ chức không phải là DN phải có đơn đề nghị, giấy giới thiệu  vì lần 1 đã có các thông tin này và đã có sổ mua hoá đơn cơ quan thuế phát để quản lý. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ phải kiểm tra thì cơ quan thuế sẽ  hẹn, kiểm tra .

b. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc DN mua Hoá đơn các lần tiếp theo qui định Số lượng hoá đơn bán tối đa không quá số lượng hoá đơn đã sử dụng của lần được mua trước đó”

Trường hợp các tổ chức kinh doanh kế hoạch  tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ  tháng sau thay đổi sẽ gặp khó khăn , do vậy nên để mở thêm nội dung này cho cá trường hợp đặc biệt.

3. Cấp hoá đơn lẻ tại cơ quan  thuế.

 Hoá đơn lẻ được cấp trực tiếp tại cơ quan thuế.

Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cúa pháp luật về thuế trước khi giao hóa đơn cho người đề nghị cấp hóa đơn.

Đề nghị  bổ sung sau phần  cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp’’ quy định về phải nộp tiền thuế trước khi cấp hóa đơn hoặc thời gian nộp thuế của hóa đơn lẻ  này.

6. Điều 10. Điều 12 Phát hành hoá đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh  và Các hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hoá đơn.

 Cả 2 Điều này đều chỉ quy định cho  tổ chức, cá nhân kinh doanh nên đề nghị nên gộp chung vào 1 điều hoặc để thành điều riêng thì nên để Điều  11 cho tiện theo dõi, vì điều 12 chỉ qui định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh

7. Điều 15. Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp và Điều 16. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. Nội dung thể hiện có sự khác nhau, nhưng mục đích tách ra để phân biệt rõ 2 hành vi vi phạm nhăm xử phạt. Tuy nhiên ở  Nghị định đã quy định xử phạt các hành vi vi phạm và mức xử phạt rất đầy đủ do vậy có  nên  quy định riêng hai điều này hay không .

8. Điều 23. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn

Điều này nên chia làm 2 phần như chế độ hiện hành thì có vẻ hợp lý hơn:

-         Mất hóa đơn trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn...

-         Mất trong giao nhận, vận chuyển, thất lạc 

 Cách xử lý từng loại mất mát tương tự như Công văn hướng dẫn của Bộ  Tài chính về vấn đề này, như vậy sẽ Luật hóa được các văn bản đang áp dụng và phù hợp với phát sinh trong thực tế mà Bộ tài chính và Tổng cục thuế đã xử lý.

Trên đây là những ý kiến tham gia ban đầu của Hội tư vấn thuế Việt nam,  kính chuyển Phòng Thương mại công nghiệp Việt nam, nghiên cứu tổng hợp. Hội sẽ cố gắng tiếp tục nghiên cứu và tổng hợp ý kiến của các hội viên  để phản ánh kịp thời về Quý Phòng cũng như ban soạn thảo  trong quá trình hoàn thiện Thông tư hướng dẫn./.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các văn bản liên quan