Báo cáo ý kiến đóng góp dự thảo thông tư

Thứ Hai 15:34 19-03-2007

  BÁO CÁO Ý KIẾN ĐÓNG GÓP DỰ THẢO THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP

ngày  14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

­­­­­­­­­­­­­­­­­­______________________

            VCCI - Cần Thơ nhận được 18 bài đóng góp ý kiến. 6 bài của cộng tác viên pháp luật và 12 bài của doanh nghiệp. Nội dung đóng góp cụ thể như sau:

 

1.      Về đối tượng không phải nộp thuế TNDN:

 

            Dự thảo quy định: "Tạm thời chưa thu thuếthu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho đến khi có quy định của Chính phủ".

 

Đồng ý với quy định trên: 13 ý  kiến             ¨ Chưa đồng ý:  4 ý kiến

      Lý do chưa đồng ý:

·          Mức trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam so với quy định của WTO và các nước khác còn quá thấp. Để công bằng hơn so với các nước và khuyến khích đầu tưq mở rộng, do đó không nên thu thuế ngay bây giờ.

·         Rào cản kỹ thuật, rào cảng thương mại (thuế chống bán phá giá) cvủa các nước nhập khẩu là rất lớn, gián tiếp hạn chế xuất khẩu nông sản của Việt Nam đưa đến giảm khả năng có một mức giá tốt nhất cho nông sản Việt Nam. Do đó đề nghị chưa thu.

·         Thu nhập cao phải hiểu theo phạm vi so sánh với các nước có sản phẩm cùng loại, chứ không thể đóng khung để so sánh với thu nhạp của VIệt Nam.

·         Bổ sung thêm đối tượng: những hộ nuôi trồng thủy sản có lợi nhuận hàng chục tỷ đồng/ năm phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập.

·         Có thu nhập do sản xuất lớn là phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, không nên thu ngay đối với những hộ nông dân sản xuất nhỏ.

 

       Ý kiến khác: 1 ý kiến    

·          Cần sơm có luật cho đối tượng này để thực hiện công bằng xã hội.

 

2.      Về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

 

            Điểm đáng lưu ý trong hướng dẫn của dự thảo Thông tư hướng dẫn như sau:

"Trường hợp cơ sở kinh doanh phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không đúng với giá thực tế bán ra thì cơ quan thuế có quyền xác định giá bán hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở tham khảo giá tại thời điểm của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường hoặc giá bán hàng hoá, dịch vụ cho bên thứ ba".

 

      Đồng ý với quy định trên          : 16 ý kiến                   Chưa đồng ý: 2 ý kiến

      Lý do chưa đồng ý:

·     Nên có tỷ lệ phần trăm chênh lẹch giữa giá bản thực tế và giá cơ sở kinh doanh thì cơ quan thuế mới có quyền xác định giá bán.

·     Cùng loại sản phẩm tại cùng thời thời điểm sản xuất nhưng không thể cùng giá, còn phải xét đến điều kiện sản xuất của từng loại doanh nghiệp để tính thuế, sao cho ngành thuế vừa có nghĩa vụ thu thuế, vừa có nghĩa vụ giúp doanh nghiệp phát triển (bạn đồng hành).

           

3.      Về chi phí khấu hao TSCĐ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

 

            Nội dung mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn liên quan đến trích khấu hao TSCĐ như sau:

a1) Tài sản cố định phục vụ cho người lao động như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón công nhân, nhà ở tập thể cho công nhân viên do cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý.

 

a2) Cơ sở kinh doanh có xây dựng các công trình trên đất;  có thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không trực tiếp thuê đất của Nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) để xây dựng công trình trên đất thuê mà các công trình này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì được trích khấu hao vào chi phí hợp lý. Các công trình trên đất này phải có đủ các điều kiện sau:

- Hoá đơn, chứng từ mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công hoặc thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản mang tên, địa chỉ và mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

- Công trình được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.

- Hợp đồng thuê đất có công chứng Nhà nước (đối với trường hợp thuê dất).

 

Đồng ý với quy định trên: 18 ý  kiến                Chưa đồng ý: 1 ý kiến (phần b)

       Lý do chưa đồng ý:

·          Theo như quy định trên sẽ xảy ra tiêu cực mua bán hóa đơn giả, kê khống giá. Nên căn cứ vào tài sản cố định hiện hữu xem loại nhà cấp mấy, giá trị còn lại bao nhiêu % thì tinhd theo đơn giá tương đối của thị trường.

 

4.      Về chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn về mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu... như sau:

a)  Mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá  sử dụng vào sản xuất, kinh doanh  hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh xây dựng và quyết định. Mức tiêu hao hợp lý theo định mức chuẩn của Nhà nước đã ban hành hoặc của các doanh nghiệp có định mức tiên tiến cùng ngành nghề và được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm. Kết thúc năm cơ sở kinh doanh thực hiện quyết toán nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá theo mức tiêu hao thực tế và phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Trường hợp kết thúc năm mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá cao hơn mức tiêu hao đã xây dựng thì chỉ được chấp nhận tính vào chi phí theo mức tiêu hao đã xây dựng.  Cơ sở kinh doanh xây dựng  mức tiêu hao không hợp lý cơ quan thuế có quyền xác định lại mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.

 

Trường hợp nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất hoặc bị hỏng không sử dụng được cho sản xuất kinh doanh, sau khi trừ các khoản  bồi thường (của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của các tổ chức bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm), giá trị tổn thất còn lại được đưa vào chi phí hợp lý (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ).

 Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,  hàng hoá  phải tiêu huỷ hoặc huỷ bỏ thì cơ sở kinh doanh phải lập hội đồng thanh huỷ, có biên bản xác định rõ giá trị thiệt hại, nguyên nhân và trách nhiệm; biên bản phải ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị hàng huỷ, giá trị  thu hồi được (các mặt hàng có quy định mức hao hụt  được cơ quan có thẩm quyền quy định thì được trừ theo định mức), giám đốc doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền.

 

Đồng ý với quy định trên: 13 ý kiến                             Chưa đồng ý: 5 ý kiến

      Lý do chưa đồng ý:

·     Hãy để giám đốc doanh nghiệp bằng quản trị nội bộ chủ động trong việc sử dụng nguyên vật liệu, nếu vượt so với mức bình quân của các xí nghiệp cùng ngành thì họ đã bị lỗ hoặc mất lãi. Hơn nữa hệ thống quy định của nhà nước rất rườm rà thiếu tính thực tế sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thuế vòi vĩnh gây khó kăn cho doanh nghiệp.

·     Những cơ sở để ngành thuế xác định mức tiêu hao hợp lý? Khi có trường hợp năm sau tiêu hao cao hơn năm trước cũng phải được xem xét thực tế theo những tiêu chí quy định.

·     Cần phải xem xét thực tế giá thị trường vào thời điểm xây dựng và thời điểm thi công.

·     Theo quy định tại đoạn : “ Kết thúc năm cơ sở kinh doanh thực hiện quyết toán nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá theo mức tiêu hao thực tế và phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Trường hợp kết thúc năm mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá cao hơn mức tiêu hao đã xây dựng thì chỉ được chấp nhận tính vào chi phí theo mức tiêu hao đã xây dựng.”  Quy định như trên chưa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Nên quy định thêm: “ Nếu doanh nghiệp chứng minh được mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa cao hơn mức tiêu hao đã xây dựng thì sẽ được chấp nhận tính vào chi phí theo mức tiêu hao thực tế.

 

5.      Về chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

 

Dự thảo thông tư hướng dẫn quy định như sau:

a1) Đối với công ty nhà nước: Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động được xác định căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền  lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ Luật lao động.

 

a2) Đối với cơ sở kinh doanh khác: Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

 

Hàng năm, cơ sở kinh doanh phải đăng ký với cơ quan thuế về tổng quỹ lương phải trả trong năm, căn cứ và phương pháp xây dựng tổng quỹ lương cùng với việc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 02A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này)

 

      Đông ý với quy định trên: 18 ý  kiến               

     

        Ý kiến khác: 3 ý kiến khác

·     Đối với các cơ sở kinh doanh khác phải trả lương theo hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể

·     Không nên yêu cầu cơ sở kinh doanh xây dựng phương pháp trả lương như xây dựng đơn giá tiền lương trong các công ty nhà nước.

·          Đối với cơ sỏ kinh doanh khác chi phí tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương hàng tháng có chữ ký của người lao động.

·          Bổ sung thêm: nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi mà thu nhập bình quân của người lao động theo hợp đồng và thỏa ước lao động thấp so với mức bình quân chung của xí nghiệp. Mà người chủ doanh nghiệp có thiện chí lo cho người klao động thì có tính thêm lương dưới 6 tháng đến 8 tháng.

 

6.      Về chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, chi thưởng sáng kiến, cải tiến được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà sáng kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi phí đào tạo lao động; chi tài trợ cho giáo dục, cụ thể như sau:

- Đối với chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ cơ sở kinh doanh phải có dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

 - Đối với chi thưởng sáng kiến, cải tiến thì cơ sở kinh doanh phải cung cấp văn bản nêu sáng kiến được thưởng và chứng minh hiệu quả mang lại; sáng kiến được khen thưởng phải mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn so với trước khi áp dụng sáng kiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đối với chi cho nội bộ y tế cơ sở kinh doanh bao gồm: chi phí mua sắm dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh, chi phí khám sức khoẻ một lần trong năm cho người lao động.

- Đối với chi phí đào tạo bao gồm: chi phí cử đi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, chi phí mở các khoá đào tạo, dạy nghề cho người lao động.

- Đối với chi phí tài trợ cho giáo dục bao gồm: Tài trợ cho việc mở trường học theo các hình thức công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục năm 2005; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học.

 

Khoản tài trợ cho giáo dục thì phải có biên bản xác nhận khoản tài trợ, có chữ  ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là  nhà tài trợ và của người đại diện của trường học và cơ quan quản lý giáo dục (Bộ Giáo dục và đào tạo hoặc Sở giáo dục và đào tạo hoặc Phòng giáo dục và đào tạo tuỳ theo trường học thuộc diện quản lý của cơ quan quản lý giáo dục nào) theo mẫu số 01C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và phiếu thu tiền hoặc giấy báo Có của ngân hàng (trường hợp đơn vị nhận tài trợ không có hoá đơn). 

 

      Đồng ý với quy định trên: 17 ý kiến     Chưa đồng ý:1 ý kiến

       Lý do chưa đồng ý:

·         Bổ sung tiếp sau đoạn: “ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh”  và định hướng sản xuất kinh doanh trong 5 năm tiếp theo.

·         Thay từ: “ Đối với chi thưởng sáng kiến, cải tiến thì cơ sở kinh doanh phải cung cấp văn bản nêu sáng kiến được thưởng và chứng minh hiệu quả mang lại; sáng kiến được khen thưởng phải mang lại hiệu quả kinh doanh” thay bằng từ: hiệu quả kinh tế - Xã hội do có những sáng kiến thuộc về PR hay RD nhằm nâng lên hính ảnh doanh nghiệp trong mắt công chúng hoặc kích cầu sản phẩm mới chưa mang lại hiệu quả kinh tế ngay trtong năm.

 

 

7.      Về chi phí trả lãi tiền vay vốn:

 

         Đểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

"7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng thì lấy mức lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch".

 

Đồng ý với quy định trên: 16 ý kiến                             Chưa đồng ý: 1ý kiến

      Lý do chưa đồng ý:

·         Doanh nghiệp vay ngân hàng đưa vào mua nguyên liệu sản xuất thì phải cho doanh nghiệp đưua vào chi phí sản xuất 100% phần tiền lãi đã nộp vào ngân hàng.

 

       Ý kiến khác: 1 ý kiến

·         Nên cho phép trả lãi suất tiền vay của các đối tựong khác theo lãi xuất thực tế khi ký hợp đồng vay nhưng tối đa không quá 1.5 lần mức lãi xuất cho vay của các cơ sở tín dụng cùng thời điểm.

 

8.      Về chi phí tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi.

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

a) Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường.

b) Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu; chi phí tổ chức hội nghị khách hàng nhằm mục đích giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sản phẩm; chi phí in và phát các tờ rơi giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, kể cả sản phẩm giới thiệu (cho tặng) để dùng thử không tính tiền.

c) Chi phí mua hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho, tặng kèm theo sản phẩm bán ra (theo quy chế bán hàng của doanh nghiệp) dưới các hình thức: sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, thẻ khách hàng. Giá trị hàng hoá, dịch vụ cho tặng nêu trên không được lớn hơn giá trị sản phẩm dịch vụ bán ra tính theo từng lần bán hàng.

d) Chi phí chiết khấu thanh toán nhanh, kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.

 

Đồng ý với quy định trên: 18 ý kiến  

 

9.      Về chi phí quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết, chi giao dịch, đối ngoại...

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

"Về chi phí quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý từ khoản 1 đến khoản 9 của mục này. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.

Riêng khoản chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi thưởng khuyến mại bằng tiền phải căn cứ vào hợp đồng khuyến mại cho khách hàng, quy chế kinh doanh của cơ sở kinh doanh về chính sách khuyến mại để lập chứng từ chi tiền trong đó ghi rõ là khoản chi hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại. Chứng từ chi này phải có đầy đủ chữ ký của các bên, người duyệt chi chịu trách nhiệm đối với khoản chi này thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí hợp lý".

             Đồng ý với quy định trên: 18 ý  kiến.

 

10.  Về các khoản  không được tính vào chi phí hợp lý:

 

Về các khoản không được tính vào chi phí hợp lý để trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, những nội dung mới dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

1. Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật.

2. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm  hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh  không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

4. Các khoản chi  trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu. Chi trả lãi tiền vay của các khoản vay không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không tạo ra doanh thu tính thuế trong kỳ"...

 

Đồng ý với quy định trên: 10 ý  kiến               Chưa đồng ý: 6 kiến.

      Lý do chưa đồng ý:

·         Trong khỏan 2 tuy các sáng lập viên và hội đồng quản trị không thực hiện tham gia điều hành công ty nhưng họ phải quyết những chính sách chủ yếu để công ty có phương hướng họat động hiệu quả vì thế không có khoảng tiền công cho họ thì sẽ không công bằng.

·         Không đồng ý với phần trả lãi tiền vay và doanh thu. Vì tính thuế trong kỳ. Sẽ không khuyến khích doanh nghiệp vay đầu tư trung dài hạn. Do tài sản đầu tư sau khi hình thành thì lãi vay không được đưa vào nguyên gia thì rất khó cho doanh nghiệp. thực tế cho thấy, đầu tư tài sản có thể xảy ra tình trạng tài sản đầu tư chay, thử thời giá, tài sản đầu tư không đúng tính năng (do khách quan) phải mất thời gian hòan thiện. Lúc đó chưa thể tạo doanh thu. Doanh nghiệp đã chịu hậu quả này. Do đó hãy tạo điều kiẹn cho doanh nghiệp khắc phục bằng cách công nhận lãi này vào chi phí

·         Thù lao cho thánh viên hội đồng quản trị phải được tính vào chi phí hợp lý.

·         Chưa đồng ý khỏan 1.

·         Tiền lương tiền công của chủ doanh nghiệp, hộ cá thể phải tính là chi phí hợp lý.

·         Qiuy định “ các khoảng chi thưởng bằng tiền hoặc hiện vật” không được tính vào chi phí hợp lý để trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mâu thuẫn với chi thưởng sáng kiến, cải tiến được tính khi xác định thu nhập chịu thuế.

·         Tiền lương tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể, cá nhận kinh doanh nên được tính vào chi phí hợp lý.

     

   Ý kiến khác: 2 ý kiến.

·         Tiền thưởng trong nhiều trường hợp là khỏang đầu tư cho phát triển sản xuất (bao gồm cả tiền thưởng cuối năm cho người lao động) nên quy định được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

·         Các khoảng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật cùng phải được tínnh vào chi phí hợp lý có như vây mới khuyến khích doanh nghiệp thưởng cho người lao động. Tuy nhiên, nếu tính các khoảng thưởng này vào chi phí hợp lý thì nên quy định: Các khoảng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật đối tượng được thưởng là ai? Trong trường hợp nào sẽ thưởng? mức thưởng trị giá tối đa là bao  nhiêu?

 

11.  Về phạm vi áp dụng  thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

       3. Các trường hợp chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nêu tại điểm 1, điểm 2 Mục I này áp dụng kể cả đối với các trường hợp: chuyển nhượng lại phần vốn góp bằng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; chuyển trả lại quyền sử dụng đất thuê cho bên cho thuê"

       Đồng ý với quy định trên          : 16 ý  kiến                            Chưa đồng ý: 2 ý kiến

      Lý do chưa đồng ý:

·         Chuyển trả lại quyền sử dụng đất thuê cho bên cho thuê không phải chịu thế chuyển quyền sử dụng đất.

·         Quy định trong trường hợp này không khuyến khích các nhà đầu tư và chưa hòan toàn hợp lý.

 

12.  Về doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

a) Doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

- Doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là giá thực tế thanh toán chuyển nhượng giữa tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm) với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp phát sinh doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhưng chưa tập hợp được đầy đủ chi phí tương ứng với doanh thu của phần diện tích đất chuyển quyền, tổ chức kinh doanh có thể đăng ký kê khai nộp thuế đối với phần doanh thu phát sinh trong năm hoặc của một số năm đã xác định được chi phí để kê khai nộp thuế.

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền thuê đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

 

      Đồng ý với quy định trên: 18 ý kiến  

     

13.  Về giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất:

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

a.1.1) Là giá ghi trên hoá đơn, phù hợp với nội dung thoả thuận trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

Việc ghi hoá đơn đối với doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất kèm theo chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để làm căn cứ kê khai nộp thuế như sau:

* Trường hợp tách được doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất riêng và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất riêng thì ghi hoá đơn riêng cho từng loại doanh thu và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cho từng hoạt động. Cụ thể:

- Hoá đơn thứ nhất ghi: Doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất là giá bán chưa có thuế GTGT.

- Hoá đơn thứ hai ghi: Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trong đó tách riêng doanh thu của từng hoạt động như sau:

Tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, trong đó:

+ Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không chịu  thuế GTGT theo quy định (không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất).

 + Doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng.

* Trường hợp không tách riêng được doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, thì doanh thu ghi trên hoá đơn để tính thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất cộng với giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.

 Việc ghi hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2, tiết a.1.1 điểm này. Trong đó, dòng tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bao gồm cả  doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất.

a.1.2) Là giá thực tế chuyển nhượng mà bên nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chấp nhận thanh toán, trong trường hợp giá ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế bên nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền thuê đất chấp  nhận thanh toán.

Trong mọi trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất kê khai không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thoả thuận mua bán thì cơ quan thuế có thẩm quyền tổ chức xác định lại hoặc trưng cầu giám định giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo giá thực tế theo quy định.

a.1.3)Là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong trường hợp giá ghi trên hóa đơn hoặc giá chuyển nhượng tại thời điểm thoả thuận chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định".

 

Đồng ý với quy định trên: 17ý kiến                      Chưa đồng ý: 1 ý kiến.

      Lý do chưa đồng ý:

·         Trong mọi trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất .... theo giá thực tế theo quy định trên gây sự bất ổn cho nhà đầu tư, cơ quan thuế có quyền quá lớn.

 

14.  Về việc xác định chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:

 

Điểm mới trong dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

b.2.2) Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng do phần dự án đã hoàn thành thì được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:

 

Chi phí phân bổ cho DT đất chuyển quyền

 

=

Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng

______________________________

Tổng DT đất dùng để kinh doanh theo dự án đã được phê duyệt

 

x

Diện tích đất đã chuyển quyền

 

Trường hợp một phần diện tích của dự án được sử dụng kinh doanh văn phòng, làm trụ sở làm việc và kinh doanh khác, không chuyển nhượng, thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh văn phòng, kinh doanh khác.

 

Khi chuyển nhượng hết toàn bộ diện tích được phép chuyển nhượng thuộc dự án, đơn vị xác định lại tổng chi phí của đất chuyển quyền tương ứng với tổng doanh thu diện tích đất chuyển quyền của dự án để tính lại số thuế thực tế phải nộp.

 

Không được tính vào chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất các khoản chi phí sau: chi phí thuộc diện tích đất chuyển quyền đã được phân bổ, hạch toán vào chi phí tính  thu nhập chịu thuế của các kỳ kinh doanh trước; các khoản chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, đường giao thông; công trình phụ trợ; chi phí bồi thường, hỗ trợ đất, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và các chi phí khác mà đã được Nhà nước thanh toán bằng các nguồn khác, kể cả dưới hình thức đổi đất lấy công trình".

 

     Đồng ý với quy định trên:17 ý kiến

 

      Ý kiến khác: 1 ý kiến .Chưa hiểu thật kỹ về khoản này.

 

15.  Về thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:

 

Dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

2. Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

a) Thuế suất phổ thông áp dụng đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%.

 

b) Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suấtphổ thông 28%, phần thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần dư­ới đây:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

 

Bậc

Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí

    Thuế suất

1

               Đến  15%

0%

2

Trên 15% đến 30%

10%

3

Trên 30% đến 45%

15%

4

Trên 45% đến 60%

20%

5

               Trên 60%

25%

 

Ví dụ: Doanh thu tính thuế đối với đất chuyển quyền: 170 triệu đồng; toàn bộ chi phí chuyển quyền sử dụng đất: 50 triệu đồng. Thu nhập chịu thuế bằng (=) 120 triệu đồng (170 triệu đồng - 50 triệu đồng). Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:

 

       - Thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông: 120 triệu đồng x 28% = 33,6 triệu đồng.

      

- Thu nhập còn lại: 86,4 triệu đồng (120 triệu đồng - 33,6 triệu đồng) nộp thuế bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần.

 

- Xác định tỷ lệ thu nhập còn lại so với tổng chi phí là 172,8 % (86,4 triệu chia (:) 50 triệu x 100 = 172,8%) lớn hơn bậc tỷ suất thu nhập còn lại trên tổng chi phí cao nhất là 60% tại Biểu lũy tiến từng phần. Vì vậy, khoản thu nhập còn lại phải chịu từ mức thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất từ bậc thấp nhất đến bậc cao nhất của biểu thuế suất luỹ tiến từng phần (từ 10% đến mức thuế suất 25%); cụ thể như sau:

 

        Đơn vị: triệu đồng

Bậc
Số tiền chịu thuế

Thuế suất

Số thuế

1

50 x 15% = 7,5

0%

0

2

( 50 x 30%) - 7,5 = 7,5

10%

0,75

3

( 50 x 45%) - ( 50 x 30%) = 7,5

15%

1,125

4

( 50 x 60%) - ( 50 x 45%) = 7,5

20%

1,5

5

86,4 - ( 50 x 60%) = 56,4

25%

14,1

 

Cộng

 

17,475

 

Tổng số thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất phải nộp là: 33,6 triệu đồng + 17,475 triệu đồng = 51,075 triệu đồng.

V. Không áp dụng mức thuế suất  ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần G Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

 

       Đồng ý với quy định trên: 16 ý kiến đồng ý              Chưa đồng ý: 2 ý kiến

       Lý do chưa đồng ý:       

·         Quy định như trên khó cho nhà đầu tư và không khuyến khích doanh nghiệp hạn chế chuyển quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp không có yêu cầu sủ dụng. Nên quy định đơn giản hơn.

·         Cách tính khá rắc rối và thuế suất khá cao nên sẽ không thuận lợi cho doanh nghiệp.

 

16.  Về điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư).

 

2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư).

 

3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăndo Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).

 

4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăndo Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

 

5. Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư; cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới.

 

Đồng ý với quy định trên: 18ý kiến đồng ý.

 

17.  Về nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Dự thảo thông tư hướng dẫn như sau:

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại mục III, mục IV, Phần này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế theo quy định tại mục I phần G ;

 

2. Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định, hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

 

3. Trong cùng một kỳ tính thuế  nếu có một khoản thu nhập được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi  thuế có lợi nhất theo chế độ quy định và thông báo cho cơ quan thuế biết.

 

       4. Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.

 

       Trường hợp trong năm quyết toán thuế, cơ sở kinh doanh có các hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động lãi, vừa có hoạt động lỗ (trừ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền  thuê đất, chuyển nhượng vốn)  thì:

 

       - Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn:

       + Hạch toán riêng lãi của hoạt động được ưu đãi để thực hiện miễn giảm thuế theo quy định, hoạt động lỗ được chuyển lỗ theo chế độ quy định;

       + Lấy lãi của hoạt động ưu đãi để bù lỗ, nếu còn lãi thì được ưu đãi, nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ;

 

       -  Ngược lại hoạt động kinh doanh được miễn, giảm thuế bị lỗ thì được bù lỗ từ hoạt động kinh doanh có lãi.

 

5. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập  thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo quy định của pháp luật, chia, tách doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh thành lập thêm doanh nghiệp trực thuộc thì  tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.

 

6. Năm miễn thuế, giảm thuế được xác định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các Kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh đã có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa đến 12 (mười hai) tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế  tiếp theo.

 

               Đồng ý với quy định trên: 18 ý kiến                             

 

18.  Đánh giá tổng quát : Với các quy định như trong Dự thảo này, nếu là người có thẩm quyền, Ông/Bà có đồng ý ký ban hành Thông tư này không?

 

□ Thông qua: 4 ý kiến

□ Không thông qua: 8 ý kiến

□ Không có ý kiến: 5 ý kiến

□ Ý kiến khác:

·         Cần điều chỉnh cho hợp lý vào quy định sau đó ban hành.

·         Nên tổng hợp ý kiến góp ý nếu thấy khả thi thì hãy ký ban hành thông tư, không nên theo ý chủ quan.

·         Nên điều chỉnh lại sau khi xem xét ý kiến hợp lý của doanh nghiệp và người dân rồi mới ban hành,.

·         Cần lấy ý kiến của đa số và tham khảo thực tế các nước có hoàn cảnh kinh tế tương tự như nước ta.

·         Phải có sự chỉnh sửa một số quy định trước khi thông qua.

·         Chỉnh sửa căn cứ vào sự phản ảnh chung của doanh nghiệp

·         Nghiên cứu kỹ lưỡng khi nhận được nhữg thông tin đóng góp sao cho sụ đóng thuế là thỏa đáng, không ép các doanh nghiệp nhưng cũng không để nhà nước thất thu. Cơ quan thuế không được tự ý tăng thuế hằng năm.

 

---------Hết----------

 

 

 

Các văn bản liên quan