VCCI_Góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
VCCI_Góp ý Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 35/2014/TT-NHNN quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
VCCI_Góp ý Dự thảo Thông tư quy định Hệ thống tiêu chí của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam
Kính gửi: Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương
Trả lời Công văn số 6418/BCT-XTTM của Bộ Công Thương về việc đề nghị góp ý Dự thảo Thông tư quy định Hệ thống tiêu chí của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự thảo), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có một số ý kiếnban đầunhư sau:
- Về Tiêu chí đăng ký xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam (Điều 6)
- Khoản 1 quy định về các tiêu chí đối với sản phẩm đăng ký xét chọn, tuy nhiên lại không quy định sản phẩm phải đáp ứng đồng thời tất cả các tiêu chí hay chỉ một trong các tiêu chí? Đề nghị Ban soạn thảo quy định rõ về điểm này để đảm bảo thuận lợi trong quá trình thực hiện;
- Khoản 2 quy định tiêu chí đối với doanh nghiệp có sản phẩm đăng ký xét chọn, trong đó có các tiêu chí: “sở hữu toàn phần thương hiệu của sản phẩm đăng ký xét chọn”; “có thời gian hoạt động kể từ khi được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp từ 03 năm trở lên”. Các quy định này không rõ về các điểm:
- Như thế nào được cho là “sở hữu toàn phần”?
- Tại sao lại chỉ xét cho những doanh nghiệp đã hoạt động 03 năm trở lên mà không phải là số năm hoạt động khác?
- Quy định “kể từ khi được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập” là chưa phù hợp với tính chất của hoạt động đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Đề nghị Ban soạn thảogiải trình rõ những điểm trên, đồng thời sửa đổi quy định tại điểm c khoản 2 thành “có thời gian hoạt động kể từ khi đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật từ 03 năm trở lên”.
- Về nguyên tắc xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam (Điều 8)
Khoản 2 Điều 8 Dự thảo quy định “Mức tổng điểm quy định để một sản phẩm đủ điều kiện tham gia xét chọnThương hiệu quốc gia Việt Nam là 550 điểm trở lên”.
Quy định này không rõ là sau khi đủ điều kiện để “tham gia xét chọn” thì điều kiện nào để một sản phẩm được xem là đạtThương hiệu quốc gia. Mặt khác, theo quy định thì “550 điểm trở lên” là số điểm khi chấm các tiêu chí để “xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam”, có nghĩa có được số điểm tối thiểu này, sản phẩm đó sẽ đủ tiêu chuẩn được xem là đạtsản phẩm Thương hiệu quốc gia Việt Nam.
Để quy định đảm bảo tính minh bạch, đề nghị Ban soạn thảosửa đổi khoản 2 Điều 8 theo hướng “mức tổng điểm quy định để một sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam là 550 điểm trở lên”.
- Về tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam (Điều 7, Phụ lục 2)
Một số tiêu chí trong Phụ lục 2 có tính chất chung chung, rất khó để xác định là doanh nghiệp có đạt được hay không ví dụ:
- Tiêu chí 1, Năng lực tiên phong, về kế hoạch tài chính, doanh nghiệp phải có “kế hoạch với mục tiêu rõ ràng, có thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu và có nội dung kế hoạch tài chính hoàn hảo phù hợp với việc triển khai đạt được tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp”. Không rõ thế nào được xem là có “nội dung kế hoạch tài chính hoàn hảo?”. Cơ quan nhà nước dựa vào tiêu chí nào để đánh giá sự hoàn hảo này?
- Về khả năng nhận biết của thương hiệu trên thị trường trong Tiêu chí 1: không rõ hình thức nào thể hiện được nội dung “nhận biết của người tiêu dùng trên thị trường đối với thương hiệu”. Doanh nghiệp sẽ chứng minh như thế nào? Hoặc cơ quan nhà nước sẽ dựa vào số liệu hoặc kết quả nào để đánh giá được tiêu chí này?
- Tiêu chí 2: Đối với các tiêu chí “tài sản trí tuệ của sản phẩm đăng ký xét chọn: số lượng tài sản trí tuệ của sản phẩm đăng ký xét chọn được chứng nhận”; “Các giải thưởng sáng tạo: Số lượng giải thưởng sáng tạo trong và ngoài nước” không rõ với số lượng bao nhiêu thì đạt điểm tối đa hoặc các mức điểm thấp hơn?
- Tiêu chí 3: việc áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL), ISO 9001; hệ thống quản lý tiên tiến (ngoài ISO 9001 như ISO 14000, ISO 22000, HACCP, GMP, VietGap, Global Gap … sẽ đánh giá dựa trên “thời gian áp dụng”, tuy nhiên thời gian áp dụng dài hay ngắn thì dựa vào tiêu chí nào và như thế nào để đạt được điểm tối đa hoặc các mức điểm khác.
- Đối với tiêu chí “đầu tư duy trì chất lượng sản phẩm: … chất lượng sản phẩm là dẫn đầu trên thị trường về các thông số kỹ thuật và theo yêu cầu của khách hàng” thì căn cứ nào để chứng minh được những yếu tố này?
- Tiêu chí 4: “Đánh giá tài chính” dựa vào các số liệu về “khả năng thanh toán nhanh”, “Nợ phải trả trên tổng tài sản”, “Tổng lợi tức sau thuế trên Doanh thu” … nhưng không quy định rõ các con số cụ thể để xác định các mức điểm tương ứng để chấm với từng tiêu chí
Tóm lại, một số tiêu chí trong Phụ lục 2 rất chung chung, không được quy định theo hướng có thể định lượng được vì vậy căn cứ để đưa ra các mức điểm là chưa rõ ràng. Đề nghị Ban soạn thảoxem xét quy định cụ thể, rõ ràng và có thể định lượng được hơn.
Trên đây là một số ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với Dự thảo Thông tư quy định Hệ thống tiêu chí của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam.Rất mong quý Cơ quan soạn thảo cân nhắc để chỉnh sửa, hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Cơ quan.