Tổng hợp các vấn đề liên quan đến Luật Xây dựng

Thứ Sáu 12:18 27-02-2009

1- Chuyển nội dung Chương III- Dự án đầu tư xây dựng công trình sang Luật đầu tư và quy định chung về dự án đầu tư (không phân biệt dự án đầu tư xây dựng và dự án đầu tư không có xây dựng, vì bản chất xây dựng chỉ là một khâu trong quá trình đầu tư, không phải là mục tiêu của đầu tư).

- Thống nhất các khái niệm: Báo cáo đầu tư, BCNCKT, chủ đầu tư, chủ dự án...

- Xem xét về thủ tục đầu tư chung giữa luật xây dựng với Luật Đầu tư.

- Thống nhất các quy định về phân loại dự án

2- Chuyển các chế định về lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng (Chương VI của Luật Xây dựng) sang Luật Đấu thầu. 

3- Xem xét các quy định về đấu thầu cho phù hợp các Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu.

4- Quy định về quản lý chất lượng: bổ sung các quy định về phần giám sát tác giả trong các giai đoạn thi công công trình, nhất là phần ngầm. Bổ sung thêm nội dung quản lý chất lượng trong giai đoạn bảo hành, bảo trì.

5- Quy định về điều kiện hành nghề: có nên để Bộ Xây dựng- cơ quan quản lý nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề hay không? Nên bổ sung hoạt động xây dựng là loại hình kinh doanh có điều kiện.

6- Điều 95: khoản 1 quy định việc lựa chọn nhà thầu không phù hợp với Luật Đấu thầu. Khoản 2 khái niệm “tổng thầu” không rõ ràng. Khái niệm Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư cần xem xét lại.

7- Điều 96: khoản 1 khái niệm “có giá dự thầu hợp lý” là hết sức định tính. Khoản 2 quy định “người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu” là không phù hợp.

8- Điều 98: khoản 6 quy định nhà thầu không được bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng không phù hợp với Luật Đấu thầu.

9- Điều 100: khoản 2 quy định điều kiện đấu thầu hạn chế không cho phép 2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con,... không phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Luật Đấu thầu.

10- Điều 105: điểm d khoản 2 quy định nhà thầu phải nộp “bảo lãnh dự thầu” chưa phù hợp với Luật Đấu thầu.

11- Điều 101: không phù hợp với Điều 20 Luật Đấu thầu.

12- Điều 110: khoản 2 quy định mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa 12% chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.

13- Cần sửa đổi quy định về dự án đầu tư cho phù hợp với Luật Đầu tư (năng lực tài chính do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm. Luật Xây dựng quy định phải có thiết kế cơ sở được phê duyệt)

14- Điều 36,43: Việc quy định quản lý chi phí xây dựng phải theo các định mức, chỉ kinh tế – kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành là không phù hợp với cơ chế thị trường, đã được sửa tại NĐ 99/2007/NĐ-CP.

15- Khoản 2 Điều 39  Quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia bao gồm cả dự án không sử dụng vốn ngân sách tại là chưa hợp lý.

16 - Điều 54 : Quy định chưa phù hợp với một số công trình đặc thù và thông lệ quốc tế, chưa tạo được chủ động cho người quyết định đầu tư.

17 - Theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải cần nghiên cứu bỏ thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở, tập trung vào khâu cấp giấy phép xây dựng.

18 – Khoản 2 điều 100: Quy định này không phù hợp với quy định mới của pháp luật về doanh nghiệp. Công ty mẹ, công ty con có tư cách pháp nhân độc lập, bình đẳng trước pháp luật nên được tham gia đấu thầu.

19 – Khoản 2 điều 110 :Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng cần được sửa đổi cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật Dân sự năm 2005.

20 - Bổ sung thêm 1 Điều quy định cụ thể hoạt động xây dựng nào là hoạt động kinh doanh có điều kiện?

- Bổ sung 1 Điều quy định về thẩm quyền xử lý của cấp Bộ và Chính phủ đối với các vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng.

21 - Điều 101:  Chưa thống nhất với Điều 24, Luật Đấu thầu: Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

22 - Điều 102: sửa hoặc gộp vào điều 55.

23 – Thống nhất các thuật ngữ: Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo KT-KT với Luật đấu thầu.

24- Điểm a, khoản 2, điều 55 về thi tuyển thiết kế kiến trúc từ công trình trụ sở cấp huyện trở lên là không hợp lý.

25- Bổ sung các biện pháp chế tài trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp vi phạm Luật Xây dựng.

 

26- Khoản 1 Điều 96 Luật Xây dựng “chọn được nhà thầu có…giá dự thầu hợp lý”; khoản 4 Điều 38 Luật Đấu thầu “có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng”. Cần thống nhất 2 thuật ngữ và quy định tiêu chí đánh giá cụ thể.

27 – Quy định về chỉ định thầu: Luật Xây dựng và Luật đấu thầu không thống nhất.

28 – Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở theo Luật Xây dựng là không đủ.

29 – Khoản 1 Điều 27: Để tránh tình trạng nhà thầu mua hồ sơ dự thầu nhưng không tham gia đấu thầu, đề nghị sửa quy định về thời điểm nộp đảm bảo dự thầu từ “trước thời điểm đóng thầu” thành “ngay sau khi mua hồ sơ mời thầu”.

30 – Khoản 7, Điều 10: Đề nghị bỏ ý “cấm bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng trong đấu thầu” vì điều này không phù hợp với Luật Đấu thầu.

31 - Điểm i, Khoản 2, Điểu 75: về việc chủ đầu tư có nghĩa vụ mua bảo hiểm công trình , cần xem xét lại vì Luật Kinh doanh bảo hiểm không bắt buộc điều này.

32 - Điểm c, Khoản 2, Điều 44: chưa đề cập đến trách nhiệm của người quyết định đầu tư đối với hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Đề nghị sửa đổi theo hướng quy định rõ.

33- Khoản 7 Điều 10, đề nghị bỏ nội dung “bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình”, thêm nội dung”xây dựng không đúng thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.

34- Khoản 1 Điều 40: về việc điều chỉnh dự án, đề nghị bổ sung quy định “Do biến động của giá cả thị trường”.

35- Điểm c, Khoản 1, Điều 52: về yêu cầu với thiết kế xây dựng, đề nghị bỏ từ “nền móng” trước từ “công trình”.

36- Điều 108: về nội dung của hợp đồng xây dựng, đề nghị bổ sung:Điều chỉnh giá hợp đồng; loại tiền thanh toán; nhà thầu phụ; bảo vệ môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.

37- Khoản 2, Điều 6, về áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài: đối với các tiêu chuẩn không quan trọng thì không nhất thiết phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

38- Điều 53 – quy định nội dung thiết kế xây dựng công trình phải báo cáo gồm cả “tuổi thọ công trình”. Hiện nay chưa cơ quan thiết kế nào quy định được tuổi thọ công trình. Đề xuất sửa thành “dự kiến tuổi thọ công trình”.

39- Về giám sát, đánh giá đầu tư XDCT: Đề nghị bổ sung nội dung báo cáo giám sát đánh giá.

40- Về thẩm quyền của người quyết định đầu tư: Đề nghị bổ sung, quy định rõ hơn quyền của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

41- Về thuê tư vấn quản lý dự án: đề nghị các cấp có thẩm quyền ban hành quy chế hoạt động của tổ chức tư vấn QLDA và hành lang pháp lý để Chủ ĐT thực hiện.

42- Đối với các dự án sửa chữa đường bộ, các dự án cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng GT, đề nghị trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện tương tự các dự án sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế, đồng thời không yêu cầu phải có trong quy hoạch phát triển KCHT được duyệt.

43- Điều 3 khoản 21: điều chỉnh “Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình”.

44- Điều 36 khoản 2: điều chỉnh “Đối với các dự án quan trọng quốc gia thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình TTg Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư”

45- Điều 40 khoản 1: Dự án đầu tư XDCT đã được phê duyệt được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến CTXD;

b) Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn.

c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi.

46- Điều 40 khoản 2: điều chỉnh

Thẩm quyền điều chỉnh TMĐT:

a) Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh TMĐT.

b) Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụnh đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước: chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh TMĐT.

47- Điều 40 khoản 3 : bổ sung “Phần TMĐT điều chỉnh thay đổi so với TMĐT đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định lại theo quy định”

48- Điều 62: Giấy phép xây dựng bổ sung

điểm e: “Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

49- Điều 96 khoản 2: điều chỉnh “Chính phủ quy định hình thức lựa chọn nhà thầu”.

50- Sửa đổi toàn bộ các điều thuộc Chương III.

51- Điều 37: quy định cụ thể hơn về nội dung của dự án đầu tư XDCT, phù hợp với từng loại công trình theo phân loại và phân cấp công trình.

52- Điều 40: Cần sửa đổi ngay các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư XDCT. Trong điều kiện hiện nay, mặt bằng giá biến động liên tục và khi nhà nước thay đổi chính sách thuế, tiền lương.

53- Điều 45: Nội dung và hình thức quản lý dự án đầu tư XDCT: chỉ có 2 hình thức QLDA là không linh hoạt và chưa bảo đảm theo thực tế. Do vậy, cần quy định thêm các hình thức QLDA khác.

54- Điều 72 khoản 4: chủ đầu tư có đủ điều kiên năng lực thi công công trình thì chủ đầu tư tự thực hiện không có hợp đồng thi công XDCT.

55- Điều 97, 99, 100 cần sửa đổi hoặc bãi bỏ cho phù hợp Luật Đấu thầu.

56- Điều 109: sửa thành: điều chỉnh, bổ sung hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

57- Bãi bỏ việc thi tuyển kiến trúc đối với công trình xây dựng là trụ sở cơ quan nhà nước cấp huyện.

58- Điều 19 khoản 1, Điều 21 khoản 3, Điều 28 khoản 1 và Điều 30: hiện nay, Quốc hội đang chủ trương thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, xã tại nột số địa phương, do đó cần nghiên cứu sửa đổi quy định về trình HĐND cùng cấp thông qua nhiệm vụ và quy hoạch chung xây dựng đô thị, các điểm dân cư nông thôn ...

59- Điều 59: quy định về thiết kế cơ sở: đề nghị nghiên cứu điều chỉnh quy định về hồ sơ, thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở, kết hợp chặt chẽ giữa thẩm định phần thiết kế cơ sở và thẩm định phần thuyết minh, bảo đảm tính thống nhât của quá trình thẩm định dự án đầu tư.

Các văn bản liên quan