Ông Nguyễn Đức Mạnh – Công ty Luật TNHH Bizlink góp ý Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự tại Hội thảo VCCI ngày 21/4/2015

Thứ Ba 15:18 21-04-2015

GÓP Ý DỰ THẢO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Luật sư Nguyễn Đức Mạnh  - Công ty luật Bizlink

Nhìn chung, dự thảo này có rất nhiều nội dung tiến bộ, đã khắc phục được phần nào những bất cập của Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Tuy nhiên, Ban soạn thảo nên lưu ý một số vấn đề sau:

  1. Việc giải quyết vụ việc của các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải có một khoảng thời hạn nhất định, không nên dùng cụm từ “ngay khi”, “ngay sau khi”.
  2. Cần phải có chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng, mình thấy dự thảo vẫn quy định khá chung chung về vấn đề này và vẫn giống như Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Vì trên thực tế, dù pháp luật có quy định chặt chẽ đến đâu mà không kèm theo chế tài thì quy định sẽ trở thành hình thức.
  3. Nhà lập pháp nên cân nhắc tăng thời hiệu khởi kiện, hoặc bỏ thời hiệu khởi kiện. Vì trên thực tế, việc quy định thời hiệu khởi kiện phần lớn là 2 năm như hiện nay nhiều khi đã tước đi quyền lợi hợp pháp của những người có quyền lợi và tạo ra những hệ lụy sau khi họ không được pháp luật bảo vệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung)

Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật. Bizlink: Liệt kê như vậy có thể chưa đủ như tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ …

Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
(giữ nguyên)

Mọi hoạt động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.

Bizlink: Nên bổ sung vào phần cuối là “và các văn bản pháp luật có liên quan”.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung)

3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Bizlink: Quy định này hết sức quan trọng và cần theiets nhằm đảm bảo việc xét xử, giải quyết công minh. Do đó, BLTTDS nên quy định rõ những hình thức xử lý.

Điều 18. Giám đốc việc xét xử (sửa đổi, bổ sung)

Tòa án có thẩm quyền giám đốc việc xét xử của các Tòa án nhân dân [Bizlink: Câu này không rõ nghĩa]; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ, Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Tòa án các cấp để bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Bizlink: Các quyết định của Tòa án về xem xét các quyết định trọng tài được Luật trọng tài quy định là cuối cùng. Thực tế cho thấy, một số quyết định của Tòa án là chưa thực công tâm nhưng không bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Do vậy, Ban soạn thảo BLTTDS mới cần cân nhắc và khắc phục bất cập này.

Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
(sửa đổi, bổ sung)

4. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Tòa án có yêu cầu về tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đôn đốc và chỉ đạo Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án giải quyết yêu cầu của Tòa án đúng thời hạn. [Bizlink: Cần quy định chế tài xử lý trong trường hợp cơ quan thi hành án không báo cáo cho Tòa án đúng thời hạn]

Điều 23. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án (sửa đổi, bổ sung)

1. Tòa án ký hợp đồng dịch vụ với người có chức năng tống đạt hoặc chuyển giao trực tiếp, qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp không thực hiện được việc chuyển giao theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án biết.

Bizlink: Nếu người tham gia tố tụng cố tình không nhận thì hướng xử lý sẽ là như thế nào? Chẳng hạn là niêm yết, hoặc được xem là họ từ bỏ quyền lợi của mình trong tố tụng? ai sẽ có quyền xác nhận việc không nhận tài liệu này. Vấn đề này cần phải được làm rõ để tránh vụ việc giải quyết rơi vào ngõ cụt.

Điều 33. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (sửa đổi, bổ sung)

   1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

   a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; [Bizlink: Tòa án có giải quyết những tranh chấp về hình thức xử lý kỷ luật lao động khác như khiển trách, Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng không?]

   b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

   c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

   d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

   đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Bizlink: Theo pháp luật về lao động, người lao động có quyền khiếu nại về việc xử lý lao động nên cơ quan hành chính. Sau khi các cơ quan hành chính đã có quyết định giải quyết khiếu nại thì họ còn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết không?

   2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.

   3. Tranh chấp lao động về học nghề, tập nghề; tranh chấp về cho thuê lại lao động; tranh chấp về quyền thành lập, tổ chức và hoạt động của công đoàn; về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác.

Bizlink: Tranh chấp về việc người sử dụng lao động yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại thì có thuộc tranh chấp lao động không? Vấn đề này cũng cần phải làm rõ để tránh việc áp dụng lúng túng.

Điều 38. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ (sửa đổi, bổ sung)

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này;

Bizlink: Trên thực tế, chúng tôi đã gặp phải trường hợp là Tòa án cho rằng đến khi khởi kiện ra Tòa án thì các đương sự mới được quyền thỏa thuận về nơi có trụ sở của nguyên đơn vì họ cho rằng theo quy định trên thì khi ra tòa người khởi kiện mới trở thành “nguyên đơn”. Vậy nên chăng nên thay từ “nguyên đơn” bằng từ “người khởi kiện”.

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Điều 41. Nhập hoặc tách vụ án (giữ nguyên)

1. Tòa án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

Bizlink: Cần phải làm rõ vấn đề này, không quy định này sẽ rất khó áp dụng trên thực tiễn

2. Tòa án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bizlink: Ngay là bao lâu? Nên quy định rõ một thời gian cụ thể.

Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án (sửa đổi, bổ sung)

2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao. Bizlink: Nếu Chánh án ở cơ quan thì có quyền ủy quyền không?

Điều 62. Đương sự trong vụ việc dân sự (sửa đổi, bổ sung)

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Bizlink: Định nghĩa này là không ổn rất dễ bị vận dụng tùy tiện, vì nếu hiểu theo nghĩa rộng thì việc giải quyết một vụ án có thể “liên quan” đến quyền và nghĩa vụ của nhiều người. Trong trường hợp này, Ban soạn thảo nên làm rõ liên quan có liên quan trực tiếp, hay gián tiếp, và liên quan theo nghĩa là “theo quy định của pháp luật”, tức là “luật định”. Có một số Tòa án thì đưa cả người làm chứng thành người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để tránh việc án bị hủy. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã gặp phải một trường hợp hết sức vô lý là trên thực tế hợp đồng mua bán chỉ có hai bên là người mua và người bán giao kết với nhau, nhưng sau đó có một vài người tự đứng ra nhận trả nợ cho người mua nhưng không thông báo và cũng không được sự đồng ý của ngưới bán. Theo Điều 315 Bộ luật dân sự, thì bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý. Tuy nhiên, khi giải quyết Tòa án đã đưa cả những người đứng ra nhận nợ này với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, sau đó tòa đi tìm kiếm địa chỉ nhưng không thấy rồi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Điều 75. Người phiên dịch (giữ nguyên)

Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. Bizlink: cụm từ “người có khả năng dịch” là khá rộng, Ban soạn thảo nên cân nhắc quy định này để tránh vận dụng tùy tiện hoặc không biết áp dụng thế nào trên thực tế.

Điều 89. Xác định chứng cứ (sửa đổi, bổ sung)

7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận. Bizlink: Đề nghị Ban soạn thảo làm rõ thừa nhận dưới hình thức gì? ai là người thừa nhận?.

Điều 92. Lấy lời khai của đương sự (giữ nguyên)

1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án. Bizlink: Nếu quy định “tự viết bản tự khai” thì sẽ cần phải hiểu là viết bằng tay, chứ không phải đánh máy. Việc viết bản tự khai tại tòa bằng tay thường là rất chậm, chữ thường khó đọc, nhiều khi sẽ cần phải tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung. Do đó, nếu quy định bản tự khai phải viết bằng tay sẽ không ổn. Do vậy, cần thay cụm từ “tự viết bản tự khai” bằng cụm từ “tự lập bản tự khai”.

Điều 96. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định (sửa đổi, bổ sung)

1. Theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định. Bizlink: trường hợp thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định thì phí giám định sẽ do bên nào chịu?

2. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền gửi văn bản yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định. Trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu thì đương sự có quyền tự mình yêu cầu giám định. Bizlink: Trường hợp này, đương sự có cần phải thông báo cho Tòa án để đợi kết quả không?

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Kết luận giám định do đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự cung cấp được Tòa án chấp nhận xem xét khi việc yêu cầu giám định thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về giám định.

Điều 98. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản (sửa đổi, bổ sung)

1. Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp

2. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.

Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Báo cáo kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.

 3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá trong các trường hợp sau đây:

a) Các đương sự đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;

b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản;

c) Các bên thoả thuận theo mức giá thấp  nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá đã  vi phạm pháp luật khi  thẩm định giá.

4. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá tài sản, định giá tài sản

a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 51 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.

Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.

b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá; người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Việc định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.

5. Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.

6. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

Bizlink: nên thêm trường hợp Tòa án được ra quyết định trưng cầu tổ chức định giá tài sản. Vì trên thực tế, việc thành lập Hội đồng định giá thường rất chậm và phức tạp và việc định giá của Hội đồng định giá có thể chưa chắc đã chuyên sâu bằng một tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Ngoài ra, theo quy định của khoản 15 Điều 4 Luật giá, thì “Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá”. Tuy nhiên, trên thực tế, các đương sự khi ký hợp đồng đã thỏa thuận với nhau về khối lượng công việc theo một giá nhất định khác với giá thị trường. Do đó, nếu việc thẩm định giá theo giá thị trường sẽ là không đúng với thỏa thuận của các bên. Bởi vậy, trong trường hợp này, Ban soạn thảo cần cân nhắc bổ sung thêm trường hợp “xác định khối lượng công việc hoàn thành” và “thẩm định khối lượng công việc hoàn thành”.

Điều 127. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (sửa đổi, bổ sung)

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 108 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu. Bizlink: Đề nghị Ban soạn thảo cần làm rõ là ai là người tính toán khoản tiền ký quỹ và làm rõ cách tính toán giá trị khoản tiền tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng. Vì trên thực tế, một số Tòa án thường áp dụng không nhất quán về vấn đề này.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều này không được quá bốn mươi tám giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.

            Điều 151. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí thẩm định tại chổ (mới)

1. Nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng chi phí thẩm định tại chỗ, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí thẩm định tại chỗ. Bizlink: Nếu bị đơn yêu cầu thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn có phải nộp không?

2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí thẩm định tại chỗ.

            Điều 155. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định (sửa đổi,
bổ sung)

2. Trong trường hợp các bên đương sự thoả thuận lựa chọn cùng người giám định, tổ chức giám định hoặc có cùng yêu cầu giám định về một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Bizlink: dùng từ “một nửa” là chưa chuẩn, vì nếu hơn 2 đương sự tham gia một vụ án thì cần phải chia theo tỷ lệ của toàn bộ đương sự tham gia.

Điều 159. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, thẩm định giá (sửa đổi, bổ sung)

2. Trong trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chí phí định giá, thẩm định giá. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, thẩm định giá theo mức mà Tòa án quyết định. Bizlink: từ “một nửa” là chưa chuẩn.

Điều 171. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân (sửa đổi, bổ sung)

3. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Bizlink: Đề nghị ban soạn thảo cần làm rõ thêm là lập xong rồi thì sẽ xử lý như thế nào?

   Điều 178. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu (giữ nguyên)

   1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

   2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

   3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

   a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

   b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu  thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.

Bizlink: Theo chúng tôi, thời hiệu khởi kiện 02 năm là quá ngắn và nhiều khi quy định như vậy đã tước đi quyền lợi hợp pháp của bên có quyền lợi. Một khi quyền lợi của họ không được luật pháp bảo vệ thì có thể dẫn họ đến những ý nghĩ tiêu cực như sử dụng đến đòi nợ thuê bất hợp pháp ... Do đó, để tránh những hệ lụy này thì các nhà lập pháp nên cân nhắc bỏ thời hiệu khởi kiện hoặc tăng thêm thời hiệu khởi kiện chẳng hạn là 5 năm hoặc 10 năm...

Điều 181. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
(sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bizlink: Hội liên hiệp phụ cấp nào?

Điều 182. Phạm vi khởi kiện (giữ nguyên)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Nhiều cơ quan, tổ chức cá nhân có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

Bizlink: Nên bổ sung trường hợp nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có được khởi kiện Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cùng một giao dịch, quan hệ pháp luật.

Điều 186. Thủ tục nhận đơn khởi kiện (giữ nguyên)

Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bizlink:

Cần quy định rõ Tòa án không được yêu cầu người nộp đơn cung cấp bằng chứng về địa chỉ cư trú, tru sở của bị đơn. Trên thực tế, hiện nay rất nhiều Tòa án yêu cầu người khởi kiện phải nộp bằng chứng về địa chỉ chỉ cư trú, tru sở của bị đơn khi nhận đơn và xem là điều kiện để thụ lý vụ án. Điều này là rất khó thực hiện được, vì chỉ có công an mới có quyền cung cấp bản xác nhận về địa chỉ của cá nhân, khi người khởi kiện đề nghi công an cung cấp thì họ nói là họ không được quyền và không có nghĩa vụ cung cấp cho cá nhân, tổ chức, nếu Tòa án yêu cầu thì cần phải có văn bản.

Thực tế cho thấy, thời hạn xem xét này thường bị vi phạm nhưng không có chế tài, do vậy, cần phải có quy định về chế tài xử lý trong trường hợp này.

Điều 198. Thời hạn chuẩn bị xét xử (sửa đổi, bổ sung)

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 27 và Điều 29 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 31 và Điều 33 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu tính lại kể từ ngày Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.

Bizlink: Trên thực tế, một số Tòa án đã sử dụng việc tạm đình chỉ kỹ thuật để tránh vi phạm thời hạn tố tụng. Điều này sẽ làm kéo dài việc giải quyết vụ án. Do đó, quy định như trên sẽ rất dễ bị lợi dụng để Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ và nếu bắt đầu tính lại thời hạn chuẩn bị xét xử thì sẽ không biết đến khi nào thì vu án mới có thể kết thúc được.

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (sửa đổi, bổ sung)

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn, thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; Bizlink: Nên viết lại câu này để xuôi hơn.

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố, Tòa án quyết định đình chỉ phần phản tố, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa (giữ nguyên)

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa; Bizlink: Câu này không rõ nghĩa vì nếu là một tổ chức, thì nguyên đơn, bị đơn tham gia phiên toàn đều thông qua người đại diện hợp pháp của mình.

3. Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa (sửa đổi, bổ sung)

1. Việc tiến hành hỏi những người tham gia tố tụng tại phiên tòa được thực hiện theo thứ tự sau đây:  Bizlink: Câu này nên sửa thành “thứ tự hỏi của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa như sau:”

a) Đương sự;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; [Bizlink: nên để người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi trước nếu có sự tham gia của họ. Vì thực tế cho thấy, những người này thường hiểu luật rõ hơn, nên việc hỏi  của họ thường đi vào trọng tâm, không bị mất nhiều thời gian]

c) Chủ toạ phiên tòa;

d) Hội thẩm nhân dân;

đ) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa (nếu có);

e) Những người tham gia tố tụng khác.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Điều 262. Phát biểu của Kiểm sát viên

Phương án 1: (sửa đổi, bổ sung)

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, nếu thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, không phát biểu về quan điểm giải quyết vụ án.

Bizlink: Đồng ý với phương án 1. Vì trên thực tế, qua một số vụ việc, một số Viện kiểm sát thường phát biểu cả quan điểm giải quyết vụ án. Điều này phần nào cũng làm ảnh hưởng nhất định đến tính độc lập xét xử của thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Hơn nữa, Kiểm sát viên tham gia vụ án thường không có nhiều thời gian nghiên cứu hồ sơ, chứng cứ của vụ việc, do đó nếu phát biểu cả về quan điểm giải quyết vụ án có thể sẽ không chính xác.

Phương án 2:  Như quy định của BLTTDS được sửa đổi, bổ sung năm 2011. (giữ nguyên)

1. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 272. Đơn kháng cáo (sửa đổi, bổ sung)

6. Việc uỷ quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản uỷ quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc cán bộ Toà án được Chánh án Toà án phân công. Trong văn bản uỷ quyền phải có nội dung đương sự uỷ quyền cho người đại diện theo uỷ quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

Bizlink: Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm thì không có quy định về việc ủy quyền phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hợp pháp. Thế nhưng đến giai đoạn phúc thẩm lại yêu cầu. Chúng tôi hiểu thì mục đích của quy định này chỉ là làm rõ xem có đúng là người ký đơn là người được ủy quyền hay không. Về vấn đề, doanh nghiệp họ đã có con dấu để xác định rõ việc ủy quyền nên theo chúng tôi quy định này chỉ phù hợp với người kháng cáo là cá nhân thôi.

Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm (sửa đổi, bổ sung)

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Bizlink: Quy định này trên thực tế thường bị vi phạm. Do đó, cần quy định rõ thời gian cụ thể, chẳng hạn 01 ngày, 03 ngày ...

Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

2. Chánh án Tòa án xét xử phúc thẩm hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.

Điều 314. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn (mới)

1. Tranh chấp có giá trị dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) được áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Vụ án đơn giản, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ rõ ràng, đủ căn cứ để giải quyết mà Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Các đương sự đều có nơi cư trú rõ ràng;

c) Không có yếu tố nước ngoài; Bizlink: Đề nghị làm rõ thế nào là có yếu tố nước ngoài nếu không sẽ dẫn đến áp dụng tùy tiện.

Điều 321. Thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết theo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị (mới)

1. Khi phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết theo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán giải quyết không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.

Bizlink: Theo chúng tôi đề đương sự biết được vụ án đang được giải quyết thì Tòa án cần gửi thông báo lịch biểu giải quyết cho đương sự trong một thời hạn nhất định

Điều 443. Những trường hợp không công nhận (sửa đổi, bổ sung)

2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:

a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;

b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Bizlink: Cần làm rõ thế nào là trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam để tránh áp dụng tùy tiện.

Các văn bản liên quan