Góp ý của ông Dương Thanh Minh – Pháp chế Ngân hàng Bảo Việt
GÓP Ý DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN LUẬT DOANH NGHIỆP
Dương Thanh Minh
Ban Pháp chế - BAOVIET Bank
1. Về nguyên tắc áp
dụng pháp luật (Điều 3)
Khoản
2, Điều 3 của Luật DN quy định: “Trường
hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.”.
Như vậy (i) bất cứ
Luật nào (“luật khác), (ii) có quy định khác với Luật DN về bất cứ vấn đề nào thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp (“thành lập, tổ chức quản lý và hoạt
động của doanh nghiệp” là toàn bộ phạm vi điều chính quy định tại Điều 1 của
Luật DN), thì ưu tiên áp dụng luật đó.
Tuy nhiên, tại khoản
3, Điều 3 của Dự thảo lại giới hạn hẹp hơn về phạm vi vấn đề (“Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định
của Luật Doanh nghiệp và các luật sau đây về hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều
kiện thành lập, đăng ký kinh doanh; về cơ cấu tổ chức quản lý, thẩm quyền của
các cơ quan quản lý nội bộ doanh nghiệp, quyền tự chủ kinh doanh, cơ cấu lại và
giải thể doanh nghiệp”), đồng thời liệt kê giới hạn chỉ 10 Luật được ưu
tiên áp dụng là chưa phù hợp với quy định trên của Luật DN.
Bên
cạnh đó, chưa phù hợp với nguyên tắc áp dụng pháp luật quy định tại Điều 83 của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đó là chưa kể đến tính hợp lý và hiệu
lực khi quy định về nguyên tắc áp dụng này lại đặt ở tầm Nghị định.
2. Về Vốn điều lệ của công ty và số cổ phần được quyền
phát hành của công ty cổ phần (Điều 6)
a) Là quy định tập trung về vốn
điều lệ, nhưng tại Điều này không đề cập đến vốn điều lệ của Công ty Hợp danh.
Vì đây cũng là vấn đề cần làm rõ như đối với TNHH 2 thành viên trở lên và công
ty CP.
b) Khoản 2 quy định “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là tổng giá trị mệnh
giá các phần góp vốn do các
thành viên cam kết góp và đã được ghi vào Điều lệ công ty”, chưa phù hợp, cụ thể:
- Phần vốn góp của các thành
viên được ghi vào Điều lệ công ty, chứ không ghi vào giấy tờ có giá hoặc trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá, nên không thể sử dụng cụm từ
“mệnh giá”;
- Cum từ “phần góp vốn” phải
sửa thành “phần vốn góp” cho hợp lý;
- Quy định tại khoản này chưa
phù hợp với quy định tại khoản 6, Điều 4 của Luật DN.
3. Về bảo quản và sử dụng Con dấu của doanh nghiệp
(Điều 15)
Chúng tôi nhận thấy việc bổ
sung quy định này là nhằm khắc phục tình trạng lợi dụng con dấu trái pháp luật
hoặc “bắt dấu làm con tin”, nhưng cách thể hiện chưa rõ ràng, không thể định
tính được thế nào là “tư lợi”, “phục vụ
lợi ích cá nhân của mình hoặc của người khác”,...
Nếu quy định, thì cần dẫn
chiêu các quy đinh liên quan đến quản lý, sử dụng con dấu tại Nghị định số
58/2001/NĐ-CP, đồng thời cụ thể hóa, định tính những quy định trên, trên nguyên
tắc vì lợi ích của ai mà hợp pháp thì không thể coi đó là “vi phạm pháp luật”.
Nếu không thể chuyển hóa được mục đích bổ sung thì nên bỏ quy định này.
4. Về Giám đốc (Tổng giám đốc) và thành viên Hội đồng
quản trị (Điều 16)
Quy định tại khoản 4 (“Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc của công
ty đó có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc (trừ Giám đốc/Tổng giám đốc công ty
cổ phần) của công ty khác.”), cần xem xét thêm đối với Giám đốc (Tổng giám
đốc) công ty cổ phần, bởi Luật DN chỉ cấm người này không được kiêm Giám đốc
(Tổng giám đốc) công ty khác, chứ không hạn chế thêm trường hợp như trên.
5. Về người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp (Điều 17)
a) Quy định “vắng mặt ở VN trên 30 ngày” tại khoản 1 và “quá 30 ngày mà
không trở lại VN” tại khoản 2 là trường hợp có thể đồng nhất, nên chông lấn và
chưa hợp lý.
Do đó, tại khoản 2 nên ấn định là “quá thời hạn ủy quyền quy định tại
khoản 1 mà người đại diện theo pháp luật chưa trở về Việt
b) Quy định “người được ủy quyền tiếp tục làm người đại diện theo pháp
luật” tại điểm a và b, khoản 2 chưa hợp lý vì:
- Trái với nguyên lý về phạm vi và thời hạn ủy quyền của Bộ luật Dân sự.
Cụ thể, phạm vi ở đây là “thay mặt” người đại diện chứ không làm người đại
diện. Còn thời hạn ủy quyền ở đây, do người đại diện theo pháp luật chưa về nên
gia hạn đương nhiên thời hạn ủy quyền.
- Chưa xét đến ý chí chủ quan của người được ủy quyền. Cụ thể, do đã hết
thời hạn ủy quyền nên người được ủy quyền có quyền từ chối việc tiếp tục “thay
mặt”, mà không thể bắt buộc hay bỏ lửng như trong Dự thảo.
c) Quy định về việc “cử người khác làm đại diện theo pháp luật của công
ty” là chưa hợp lý. Có chăng là cử 1 người tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật theo nghĩa “thay mặt” để vận hành công việc
trong khi người đại diện pháp luật vắng mặt, còn việc cử như trên theo ý nghĩa
thay thế “người khác làm đại diện theo pháp luật” là trái pháp luật, vì phải
thực hiện các thủ tục liên quan như miễn nhiệm (cũ) và bổ nhiệm (mới).
6. Về thực hiện góp vốn và các quyền,
nghĩa vụ liên quan đến việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên (Điều 19)
Đề bảo đảm đơn giản và rõ ràng, đề nghị
sửa lại Điều này như sau:
- Tại khoản 1, thay cum từ “Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn 1
lần, thì mỗi lần…” bằng “Nếu việc góp
vốn được thực hiện nhiều lần,thì mỗi lần…”
- Tại khoản 2:
+ Thay cum từ “mỗi đợt góp vốn” bằng “mỗi
lần góp vốn” cho thống nhất với các khoản 1, 4 và 5 của Điều này;
+ Thay cum từ “Trong thời hạn 15 ngày sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết, người đại
diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo…” bằng “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc các lần góp vốn theo cam kết, người đại diện theo pháp luật
của công ty phải báo cáo…”
7. Về Quyền khiếu nại, khởi kiện (Điều
20 và Điều 27)
Đề nghị bỏ quy định về khiếu nại, bởi việc khiếu nại chỉ áp dụng đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính (của cơ hành chính hoặc người có
thẩm quyền thuộc cơ hành chính) quy định tại Luật Khiếu nại tố cáo.
8. Số người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng
thành viên hoặc dự họp Đại hội đồng cổ đông (Điều 23)
Đề nghị bỏ quy định này bởi việc hạn
chế quyền cử người đại diện không có ý nghĩa gì và can thiệp vào quyền của tổ
chức thành viên, tổ chức cổ đông. Bên cạnh đó, đối với tổ chức thành viên, tổ
chức cổ đông sở hữu dưới mức quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 thì lại
không bị giới hạn số lượng người được cử đại diện cho tổ chức?.
9. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu (Điều 26)
Khoản 1 quy định “Việc chi trả cổ
tức bằng cổ phiếu vẫn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 93
Luật Doanh nghiệp” là thừa, vì không hướng dẫn gì thêm về nội dung và
nguyên tắc pháp luật phải được tuân thủ là đương nhiên.
10. Một số vấn đề liên quan đến
Đại hội đồng cổ đông (Điều 28)
Khoản 1, quy định: “Nếu Điều
lệ công ty không quy định khác hoặc cổ đông có liên quan không có ý
kiến khác bằng văn bản, các thành viên độc lập của Hội đồng quản
trị đương nhiên là người đại diện theo ủy quyền của tất cả các cổ
đông không tham dự họp Đại hội đồng cổ đông.”. Cần xem lại cơ sở pháp
lý vì mâu thuẫn với quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật DN (2. Việc uỷ quyền
cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản và phải
có chữ ký của cổ đông ủy quyền và người được ủy quyền dự họp).
11. Bầu dồn phiếu (Điều 30)
Khoản 4 quy định: “Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban kiểm
soát được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử
viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ
công ty”. Như vậy, còn để “lọt” trường hợp có từ 2 ứng cử viên trở lên có
số phiếu bầu ngang nhau và giải quyết trường hợp đó.
13. Góp ý khác:
a) Về giải thể doanh nghiệp (Điều 41), Giải thể Chi
nhánh: Không rõ lý do tài sao đối với việc giải thế chi nhánh, thì tại Điều 42 có quy định về thời hạn và thủ tục
cơ quan có thẩm quyền xóa tên trong sổ hoạt động, mà giải thể doanh nghiệp, thì
tại Điều 41 lại không đặt ra nội dung
này.
b) Đề nghị rà soát để sửa các cum từ “nói trên” thành
“quy định”; “hộ kinh doanh cá thể” thành “hộ kinh doanh” để bảo đảm tính pháp
lý và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
--------------------------------------------------------------------------------------
Dương Thanh Minh (Mr.)
Ban Pháp chế (Legal Afairs)
BAOVIET Bank |
|
A: 08, Lê Thái Tổ, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
T: (84-4) 3928 8989 - Ext
1615 - F: (84-4) 3928 8899
M: 09122.93008 - E: minh-dt@baovietbank.vn; W: www.baovietbank.vn