Góp ý của Công ty chứng khoán Sài gòn

Thứ Tư 10:07 05-05-2010

BẢNG SO SÁNH CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA DỰ THẢO LUẬT CHỨNG KHOÁN VỚI LUẬT CHỨNG KHOÁN 2006

 

Điều khoản dự kiến sửa đổi

LUẬT CHỨNG KHOÁN 70/2006/QH11

DỰ KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

GHI CHÚ

GIẢI TRÌNH

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

 

 

Điều 1

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

1.Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

 

 

Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

“ Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”

Sửa đổi Điều 1:

Bỏ cụm từ: “ra công chúng”

Mở rộng phạm vi điều chỉnh ra cả hoạt động chào bán riêng lẻ nên phải bỏ cụm từ này.

 

 

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:

 

 

Khoản 1 Điều 3

Điều 3

1. Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

“1. Hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Sửa đổi khoản 1 Điều 3: Bỏ cụm từ :

“ra công chúng”

Mở rộng phạm vi điều chỉnh ra cả hoạt động chào bán riêng lẻ nên phải bỏ cụm từ này.

 

Điều 6. Giải thích từ ngữ

 

 

 

Bổ sung điểm c khoản 1

1. Chứng khoán là …….. bao gồm các loại sau đây :

a) …..

b) …..

 

Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:

c) Ngoài các loại chứng khoán được quy định tại điểm a và b khoản này, các trường hợp phát sinh các loại chứng khoán khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

 

Bổ sung điểm c:

 

Cùng với sự phát triển của thị trường, nhiều loại chứng khoán mới đã xuất hiện (như hợp đồng đầu tư, chứng chỉ lưu ký…) trong khi Luật Chứng khoán chưa có quy định. Do không có điều chỉnh của luật pháp dẫn đến có nhiều kẽ hở ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư và sự lành mạnh của thị trường. Trong tương lai cũng sẽ dần dần xuất hiện thêm các loại chứng khoán mới. Vì vậy, dự thảo bổ sung điều này để kịp thời có quy định pháp lý để điều chỉnh.

Sửa đổi khoản 5

5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 5:

 

5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.”

- Bỏ cụm từ:

+ “kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung”;

+ “bảo đảm”

 

- Bổ sung từ: ”mang lại”

 

Dự thảo bỏ cụm từ “kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung” vì thực tế quyền mua cổ phần có thể được phát hành mà không kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung.

Sửa đổi khoản 13

13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.

13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán.

Bỏ cụm từ:

ra công chúng”

Như giải thích ở điều 1

Sửa đổi khoản 26

26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.

“26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.”

 

- Bỏ cụm từ:

“công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện”

 

- Bổ sung:

“và các tài sản khác”

Theo quy định của Luật Chứng khoán hiện hành, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ chỉ tập trung vào chứng khoán (khoản 26 Điều 6). Chính quy định này đã hạn chế ưu thế, năng lực của các công ty quản lý quỹ và không phù hợp với thông lệ quốc tế (Theo thông lệ quốc tế, công ty quản lý quỹ bên cạnh việc quản lý danh mục đầu tư vào chứng khoán còn được đầu tư một phần vào các tài sản khác theo ủy thác của khách hàng. Vì vậy, nội dung tài sản đã được bổ sung  tại thuật ngữ  “Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán” (sửa đổi quy định tại khoản 29 Điều 6). Theo cam kết WTO, “Quản lý tài sản” cũng là một trong các nội dung về cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

Bổ sung khoản 35

 

 “35. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho đối tượng và nhà đầu tư được xác định trước dưới 100 người..”

“36. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có uy tín, có năng lực tài chính và khả năng hỗ trợ doanh nghiệp trong phát triển sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và chuyển giao và áp dụng công nghệ hiện đại, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.”

Bổ sung:

khoản 35 và 36 định nghĩa về ”Chào bán chứng khoán riêng lẻ”

“Đối tác chiến lược”.

Do mở rộng phạm vi nên bổ sung giải thích thuật ngữ này để phân biệt với chào bán chứng khoán ra công chúng.

Bổ sung định nghĩa “Đối tác chiến lược” để phù hợp với bổ sung tại khoản 4 Điều 12

Sửa đổi tên Chương II

Chương II

CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

“Chương II

CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN

Sửa đổi tên chương II: Bỏ cụm từ:

“RA CÔNG CHÚNG”

Luật điều chỉnh cả chào bán ra công chúng và chào bán riêng lẻ nên phải bỏ cụm từ “ra công chúng”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bổ sung Điều 10a sau Điều 10

 

Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ

1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc đại hội nhà đầu tư (đối với quỹ đầu tư chứng khoán) thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư.

2. Việc chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu 01 năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

3. Các đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng, trừ trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ của tổ chức tín dụng.

4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát và xử lý vi phạm về chào bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm:

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: trong trường hợp tổ chức chào bán là tổ chức tín dụng;

b) Bộ Tài chính: trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng (trừ các công ty đại chúng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, bảo hiểm);

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: trong trường hợp tổ chức chào bán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản này.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ để đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét.”

Bổ sung:

Điều 10a quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ

Việc bổ sung quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ là cần thiết, một mặt nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đối với chào bán cổ phiếu cũng như quản lý thị trường chứng khoán, mặt khác tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát, cưỡng chế thực thi và xử lý các vi phạm, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển lành mạnh và bền vững.

Quy định này trái với Điều 77.1d Luật Doanh nghiệp.

Bổ sung điểm d khoản 1

Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

a) ....;

b) ....;

c) .....

Bổ sung điểm d:

“d) Có kế hoạch và cam kết đưa cổ phiếu giao dịch tại thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.”

Bổ sung điểm d Khoản 1 Điều 12

 

Việc bổ sung này nhằm thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường có tổ chức và để phù hợp với điều kiện, năng lực quản lý đối với giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Sửa đổi khoản 4

4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.

“4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, ngân hàng  hoặc công nghệ cao; chào bán ra công chúng của cổ đông lớn công ty đại chúng; chào bán chứng khoán cho cổ đông hiện hữu; cán bộ công nhân viên; đối tác chiến lược; chào bán chứng khoán của pháp nhân nước ngoài vào Việt Nam; chào bán chứng khoán của pháp nhân Việt Nam ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.”

 

Sửa đổi Khoản 4 Điều 12:

Bổ sung thêm các từ, cụm từ:

+ “100% vốn”

+ “ngân hàng”

+ “chào bán ra công chúng của cổ đông lớn công ty đại chúng; ; chào bán chứng khoán cho cổ đông hiện hữu; chào bán chứng khoán của pháp nhân nước ngoài vào Việt Nam;”

+ “của pháp nhân Việt Nam”.

Dự thảo bổ sung quy định về chào bán chứng khoán của cổ đông lớn, cổ đông hiện hữu, chào bán chứng khoán của pháp nhân nước ngoài vào Việt Nam

 Đây là những nội dung chào bán mới có tính chất đặc thù chỉ áp dụng với một số trường hợp, một số loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, do thực tiễn bắt đầu phát sinh cần có sự điều chỉnh, vì vậy, dự thảo có bổ sung và giao Chính phủ hướng dẫn cho phù hợp với từng loại hình trong từng thời kỳ.

Ví dụ: vừa qua do không có quy định chào bán của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam nên đã có một số tổ chức nước ngoài lợi dụng chào bán ở Việt Nam, không đăng ký ảnh hưởng đến nhà đầu tư.

Bổ sung thêm hai đối tượng là “cán bộ công nhân viên” và “đối tác chiến lược” vì đây cũng là hai đối tượng mà tổ chức phát hành thường đưa vào kế hoạch phát hành của họ.

 

Điều 28. Nguyên tắc quản trị công ty

1. …..

 

 

 

Sửa khoản 2 Điều 28

2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Trung tâm giao dịch chứng khoán.”

Sửa đổi Khoản 2: Bỏ đoạn

“có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.”

Luật Chứng khoán hiện hành chỉ giao Bộ Tài chính quy định cụ thể quản trị công ty với công ty niêm yết. Tuy nhiên, loại hình công ty đại chúng ngoài công ty niêm yết cũng cần có sự tuân thủ quản trị công ty theo từng thời kỳ. Vì vậy, dự thảo bỏ đoạn “có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.” để đưa cả loại hình công ty đại chúng vào diện phải tuân thủ các quy định này.

 

Điều 32. Chào mua công khai

1.................

....................

11. .......................................

 

 

Không sửa

 

 

Bổ sung Khoản 12 Điều 32

 

Bổ sung Khoản 12 như sau:

“12. Ngoài các trường hợp phải chào mua công khai quy định từ khoản 1 đến khoản 11 của Điều 32, các trường hợp chào mua công khai khác của các tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

 

Bổ sung thêm khoản 12

Vấn đề chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hiện được quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán chưa quy định đầy đủ, rõ ràng các nội dung liên quan tới việc chào mua công khai, đối với các trường hợp phải chào mua công khai; trường hợp miễn trừ nghĩa vụ đăng ký. Vì vậy, việc chỉnh sửa các quy định về chào mua công khai là cần thiết, làm căn cứ pháp lý để quản lý hoạt động thâu tóm, sáp nhập các công ty đại chúng lành mạnh hóa tình trạng tài chính, tăng sức cạnh tranh, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông thiểu số, nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán.

 

Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán

 

 

 

Sửa khoản 1 Điều 60

1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Môi giới chứng khoán;

b) Tự doanh chứng khoán;

c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;

d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.

 

“1. Chỉ Công ty chứng khoán mới được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Môi giới chứng khoán;

b) Tự doanh chứng khoán;

c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;

d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.”

 

Sửa khoản 1:

Bổ sung từ “Chỉ” và “mới”

Việc bổ sung này nhằm đảm bảo nguyên tắc hoạt động của các công ty chứng khoán là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chỉ có công ty chứng khoán mới được thực hiện và phải chịu sự quản lý thống nhất của  cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán.

Sửa khoản 3 Điều 60

3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

“3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.”

 

Sửa đổi Khoản 3:

Bổ sung từ “chỉ” và “theo quy định của Bộ Tài chính”

 

Do quy định về tư vấn và dịch vụ tài chính khác chưa được quy định rõ ràng (chưa giới hạn phạm vi hoạt động đối với các dịch vụ này và chưa quy định về thẩm quyền của cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý đối với hoạt động này) nên đã gây khó khăn trong việc thực hiện của công ty, cũng như khó khăn trong việc quản lý nhà nước về hoạt động của các công ty. Thời gian qua, một số công ty chứng khoán đã triển khai các hoạt động không phải là các nghiệp vụ chính được ghi trong Giấy phép và coi đó là hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính khác (như mở sàn giao dịch vàng, thực hiện môi giới giao dịch chứng khoán của tổ chức chưa niêm yết, triển khai hoạt động đầu tư chỉ số). Về phía cơ quan quản lý thiếu căn cứ pháp lý để xử lý các trường hợp nêu trên.

Quy định này nhằm quản lý hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.

Sửa khoản 1 Điều 61

Điều 61. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

 

“1. Chỉ công ty quản lý quỹ mới được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

 

Sửa đổi khoản 1:

Bổ sung từ “chỉ” và “mới”

 

Tương tự như khoản 1 Điều 60

Sửa Điều 74

Điều 74. Quy định về cảnh báo

Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị cảnh báo.

“Điều 74. Quy định về các chỉ tiêu an toàn tài chính và cảnh báo

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này hoặc không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ,kể từ ngày bị cảnh báo.

 

Sửa đổi, bổ sung Điều 74:

- Tên điều: thêm cụm từ “các chỉ tiêu an toàn tài chính và”

- Bổ sung khoản 1: “1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.”

- Khoản 2:

+ Thêm cụm từ “hoặc không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính”

+ Bỏ đoạn: “Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ,kể từ ngày bị cảnh báo.”

Điều 74 Luật chứng khoán có quy định về trường hợp cảnh báo trong hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Tuy nhiên, các quy định hiện hành về an toàn tài chính chưa đáp ứng hết yêu cầu, chưa đánh giá hết những rủi ro gắn với thực tiễn hoạt động của các tổ chức trung gian thị trường và rủi ro hệ thống luôn tiềm ẩn chưa được phát hiện; đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua. Trong giai đoạn vừa qua, các chỉ tiêu giám sát tỏ ra không hiệu quả, mới chỉ khống chế được hệ số đòn bẩy, mà chưa đề cập đến mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty (rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro nghiệp vụ…) và không phù hợp với thực trạng TTCK Việt Nam khi các công ty chứng khoán tập trung vào hoạt động tự doanh và hoạt động tín dụng (qua nghiệp vụ Repo, giao dịch ký quỹ).

Việc chỉnh sửa này nhằm quản lý rủi ro và đảm bảo được an toàn trong hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

 

Điều 92. Hạn chế đối với quỹ đại chúng

1. ………

a) …………..

b) …………..

c) …………………

 

 

 

Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 92

d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

 

“d) Đầu tư quá mười hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản; trừ trường hợp là quỹ bất động sản.”

 

Sửa đổi điểm d khoản 1 :

- Bỏ từ “mười”

- Bổ sung “hai mươi”; “trừ trường hợp là quỹ bất động sản.”

Thực tế trong thời gian qua bắt đầu có nhu cầu hình thành các quỹ đầu tư đại chúng bất động sản. Tuy nhiên, điểm d Khoản 1 Điều 92 Luật hiện hành chỉ áp dụng đối với loại hình quỹ đầu tư chủ yếu đầu tư vào chứng khoán nên trở lên không phù hợp với loại hình quỹ đầu tư bất động sản (chào bán riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng). Vì vậy, theo thông lệ quốc tế, dự thảo bổ sung thêm ý “ngoại trừ đối với quỹ đầu tư bất động sản”.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1

Điều 100. Đối tượng và phương thức công bố thông tin

1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật này.

 

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1:

“1. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, người có liên quan có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật này.

Sửa đổi, bổ sung K1:

+ Bỏ từ “tổ chức niêm yết”

+ Bổ sung: “Trung tâm Lưu ký Chứng khoán”; “người có liên quan”.

Luật Chứng khoán (Điều 100) chưa có quy định Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là đối tượng phải công bố thông tin nên cần phải bổ sung vào Luật Chứng khoán.

Thực tế hiện Luật Chứng khoán cho thấy việc quy định về nội dung công bố thông tin của tổ chức niêm yết cao hơn, chặt chẽ hơn đối với công ty đại chúng (Điều 103) đã tạo ra sự phân biệt đáng kể về nghĩa vụ công bố thông tin giữa công ty đại chúng niêm yết và công ty đại chúng không niêm yết, dẫn đến việc hạn chế các công ty đại chúng đưa chứng khoán giao dịch tại thị trường niêm yết do “ngại” thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.

Sửa đổi K3

 

3. Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện.

Sửa đổi Khoản 3:

“3. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin và cổ đông lớn, người có liên quan thực hiện.”

 

Sửa đổi, bổ sung khoản 3:

+ Bỏ cụm từ “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc” và thay bằng “người đại diện theo pháp luật”

+ Bổ sung “và người có liên quan”

+ Bổ sung “cổ đông lớn”.

Để khắc phục bất cập này, dự thảo Luật quy định yêu cầu công bố thông tin phân biệt theo quy mô của công ty đại chúng (mức vốn điều lệ, số lượng cổ đông của công ty) và không phân biệt giữa công ty đại chúng và tổ chức niêm yết. Cách quy định như vậy sẽ khắc phục được tình trạng “ngại” lên niêm yết, bảo đảm cho các công ty lớn chịu được các gánh nặng chi phí do phải yêu cầu công bố thông tin chặt chẽ hơn.

Sửa đổi, bổ sung Điều 101

Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng

1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật này.

2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;

b) Tạm ngừng kinh doanh;

c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

d) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp;

đ) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp;

e) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.

3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên;

b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;

c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.

4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

b) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng

1. Tùy theo loại hình , công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau:

a) Báo cáo thường niên; Báo cáo tài chính năm, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng đã được kiểm toán hoặc soát xét;

b) Nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên.

2. Tùy theo loại hình, công ty đại chúng phải công bố  thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;

b) Tạm ngừng kinh doanh; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

c) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

d) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; thành lập công ty con, công ty liên kết; đóng mở công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp;

đ) Quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;

e) Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc hoặc Ban Giám đốc, Kế toán trưởng; có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.

g) Công ty con mua lại cổ phiếu của công ty mẹ;

h) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm (30%) vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất trở lên;

i) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.

k) Bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;

l) Có sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức niêm yết;

m)  Khi xảy ra một trong các sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về từng loại hình công ty đại chúng và nội dung, thời gian công bố thông tin quy định tại Điều này.

Sửa theo hướng gộp các nội dung công bố thông tin tại Điều 101 và 103 và giao Chính phủ hướng dẫn chi tiết theo quy mô. Bổ sung “Báo cáo thường niên” vào mục công bố thông tin định kỳ.

Vì vậy, dự thảo bỏ Điều 103 về công bố thông tin của tổ chức niêm yết và sửa lại Điều 101 về công bố thông tin của công ty đại chúng bao gồm cả tổ chức niêm yết theo hướng quy định nội dung  các thông tin phải được công ty công bố định kỳ và công bố bất thường biến động giá giao dịch trên thị trường sẽ do Bộ tài chính hướng dẫn phù hợp với quy mô vốn, tính đại chúng của công ty đại chúng.

Cổ đông lớn cũng là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo Thông tư 09/2010/TT-BTC.

 

Bỏ điều 103

Điều 103. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết

1. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 101 của Luật này, tổ chức niêm yết còn phải công bố các thông tin sau đây:

a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;

b) Công bố thông tin về báo cáo tài chính quý trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý;

c) Công bố thông tin theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Tổ chức niêm yết khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội dung thông tin được công bố.

Bãi bỏ điều 103

Bỏ Điều 103 do đã gộp với Điều 101

Như đã giải thích ở trên, dự thảo bỏ việc phân biệt công bố thông tin giữa công ty niêm yết và công ty đại chúng chưa niêm yết và thay bằng việc phân biệt theo quy mô.

 

Điều 104. Công bố thông tin của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

 

 

 

Sửa đổi khoản 3 Điều 104

3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lý nhận lệnh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.

 

Sửa đổi khoản 3:

3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.”

Sửa đổi khoản 3:

 

Bỏ cụm từ: “và đại lý nhận lệnh”

Đại lý nhận lệnh là một loại hình áp dụng riêng có ở Việt Nam, trong thời kỳ đầu mới mở rộng được đến các địa phương và sự tham gia của nhà đầu tư chưa nhiều. Tuy nhiên, loại hình này chứa đựng nhiều rủi ro, nhiều đại lý thực hiện nhiều nghiệp vụ không được phép ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Vì vậy theo ý kiến của chuyên gia quốc tế cần loại bỏ hình thức này. Hiện nay, các công ty chứng khoán đã mở rộng hoạt động hơn trước đây, có thể thay đại lý nhận lệnh bằng chi nhánh, phòng giao dịch.

Bỏ khoản 2 Điều 106

Điều 106. Công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 và khoản 2 Điều 105 của Luật này.

2. Công ty đầu tư chứng khoán có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 103 của Luật này.

Bãi bỏ Khoản 2

Bỏ khoản 2 do chỉnh sửa Điều 101 và 103

Chỉnh sửa cho phù hợp điều 101 và 103.

Bổ sung Điều 107a

 

Điều 107 a. Công bố thông tin của Trung tâm Lưu ký chứng khoán

Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây:

1. Thông tin về việc bù trừ và thanh toán đối với giao dịch chuyển nhượng chứng khoán của TTLKCK;

2. Thông tin về việc chuyển nhượng chứng khoán nhưng không phát sinh giao dịch;

3. Thông tin về việc giám sát các hoạt động lưu ký,  

4. Danh sách các cá nhân và tổ chức nắm giữ 5% bất kỳ loại chứng khoán nào của công ty đại chúng

5. Báo cáo tài chính năm có kiểm toán của TTLK.

6. Các nội dung cần công bố thông tin khác.”

Bổ sung nghĩa vụ công bố thông tin của TTLKCK

Như đã nêu ở Khoản 1 Điều 100, dự thảo bổ sung TTLKCK là đối tượng phải công bố thông tin.

 

 

 

 

 

 

Điều 120. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

 

Không sửa

 

Bổ sung khoản 4 Điều 120

 

 

Bổ sung khoản 4 Điều 120 như sau:

“4. Trong quá trình áp dụng Luật Chứng khoán, thị trường chứng khoán phát sinh hành vi vi phạm mới, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Chính phủ quy định mức xử phạt đối với các hành vi đó.”

 

Bổ sung khoản 4

Luật chứng khoán là văn bản luật đầu tiên đưa các quy định về hành vi vi phạm cũng như mức độ xử lý các hành vi đó trong Luật (từ Điều 121 đến Điều 130). Đây là cách làm rất mới nhằm thể chế hoá quan điểm xây dựng Luật chi tiết đến mức có thể và không cần chờ văn bản hướng dẫn mới có thể thi hành được Luật chứng khoán trong cuộc sống. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thị trường, ngày càng xuất hiện nhiều dạng vi phạm mới, tinh vi hơn, phức tạp hơn mà Luật Chứng khoán hiện nay chưa quy định, chưa có chế tài xử lý và rất khó lượng hóa hết các hành vi vi phạm trong Luật chứng khoán.  Do vậy, để đảm bảo xử lý kịp thời, triệt để các vi phạm trên thị trường, Luật Chứng khoán cần bổ sung quy định  giao cho Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm mới chưa được điều chỉnh trong Luật chứng khoán và mức xử phạt. 

Vì vậy, một số quy định về xử lý vi phạm được sửa đổi, bổ sung các nội dung sau:

+ Bổ sung khoản 4 Điều 120 quy định: “ 4.Trong quá trình áp dụng Luật chứng khoán, thị trường chứng khoán phát sinh hành vi vi phạm mới, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Chính phủ quy định mức xử phạt đối với các hành vi đó”.

+ Bỏ các quy định về mức phạt tiền từ 1 đến 5 lần quy định  tại  khoản 1, khoản 3 Điều 121 và bỏ mức phạt tiền từ 1 đến 5 lần khoản thu trái pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 124 Luật chứng khoán.

Ngoài ra một số chế tài xử lý quy định trong Luật Chứng khoán không khả thi, khó áp dụng được trong thực tiễn (như quy định phạt tiền từ 1-5 lần khoản thu trái pháp luật hoặc phạt tiền từ 1% - 5% khoản thu trái pháp luật).

Sửa đổi khoản 1 Điều 121

Điều 121. Xử lý hành vi vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức phát hành thì bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, phải trả lại số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.

“1. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức phát hành ngoài việc bị xử phạt còn bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, phải trả lại số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.”

Sửa đổi, bổ sung khoản 1:

ra công chúng

phải trả lại số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.”

Như đã giải thích ở điều 120

Sửa đổi khoản 3 Điều 121

3. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, bị tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật.

3. Tổ chức phát hành không đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng vẫn thực hiện chào bán ra công chúng; tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, bị phạt tiền và tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật. và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật."

Sửa đổi khoản 3:

- Bổ sung: “Tổ chức phát hành không đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng vẫn thực hiện chào bán ra công chúng;”; “phạt tiền và”

- Bỏ: “và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật.”

 

Như đã giải thích ở điều 120

 

Điều 124. Xử lý hành vi vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán

 

 

 

Sửa đổi khoản 1 Điều 124

1. Tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.

“1. Tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động, phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.”

 

Sửa đổi khoản 1:

- Bổ sung từ phạt tiền”;

- Bỏ đoạn: “và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật”; “trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.”

Như đã giải thích ở điều 120

 

 

Các văn bản liên quan