Đóng góp ý kiến của ông Đặng Vũ Thành về luật hải quan sửa đổi ngày 18.04.2013

Thứ Tư 16:57 24-04-2013

Đặng Vũ Thành

Tổng Giám đốc Sotrans Group, Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt nam (VLA)

STT

ĐIỀU / KHOẢN

NỘI DUNG QUY ĐỊNH TRONG DỰ THẢO LUẬT HẢI QUAN SỬA ĐỔI

KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI

Ý KIẾN

1

Khoản 1,2, Điều 4

1. Hàng hoá bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

Từ ngữ “động sản có mã số” không bao hàm hàng hóa là phần mềm ứng dụng, công nghệ hoặc tương tự.. Hiện nay, với thời đại công nghệ tiên tiến, hàng hóa vô hình đang ngày càng có giá trị to lớn đối với nền kinh tế.

Đề nghị sửa cụm từ “trong địa bàn hoạt động hải quan” thành “trong lãnh thổ hải quan”. Vì tại điểm 22, điều 4 đã có khái niệm “lãnh thổ hải quan” rộng hơn điều 7 quy định về “địa bàn hoạt động hải quan”

Khoản 10, Điều 4

10. Hồ sơ hải quan là các chứng từ phải nộp, xuất trình cho cơ quan hải quanhoặc không phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi thực hiện thông quan hàng hóa nhưng phải lưu giữ tại doanh nghiệp theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan

Kiến nghị sửa lại thành:

10. Hồ sơ hải quan là các chứng từ phải nộp, xuất trình cho cơ quan hải quanhoặc không phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi thực hiện thông quan hàng hóa nhưng phải lưu giữ tại doanh nghiệp theo quy định của Luật này

Đề nghị bỏ cụm từ “và pháp luật có liên quan”

Khoản 14, Điều 4

14. Giải phóng hàng là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan nhưng đã được kiểm tra, giám sát hải quan, đã cơ bản hoàn thành thủ tục hải quan, người khai hải quan được quyền định đoạt đối với hàng hóa này với điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị:

-          Xem xét lại phần diễn giải

-          Bỏ cụm từ “người khai hải quan được quyền định đoạt đối với hàng hóa này với điều kiện nhất định…”. Vì theo điều 35 Luật này, giải phóng hàng áp dụng cho những hàng hóa đã được phép xuất nhập khẩu nhưng cần xác định giá và giám định xác định số thuế chứ không phải đối với trường hợp giải phóng chờ chính sách xuất nhập khẩu

Điều 12

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Kiến nghị sửa lại thành:

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soáthàng hoá, phương tiện vận tải; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Từ “Kiểm soát hải quan” đã được khái niệm tại điểm 13, điều 4, trong đó quy định hoạt động kiểm soát không những chỉ “phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trải phép hàng hóa qua biên giới” mà còn kiểm soát “các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan”

Điểm 2đ, điều 18

đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan

Kiến nghị xem xét thời gian lưu trữ hồ sơ 10 năm: thời gain quá dài, đối với 01 doanh nghiệp sản xuất có quy mô tương đối lớn thì việc này rất khó khăn

Điều này liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan, với thời gain 10 năm doanh nghiệp sẽ rất khó cung cấp dữ iệu phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan

Đề xuất: 5 năm

Khoản 3, điều 20

3.  Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; được đào tạo về pháp luật hải quan, pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

Kiến nghị sửa lại thành:

3.  Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; được đào tạo về pháp luật hải quan, pháp luật khácvà kiến thức có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, được đại lý hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan và thông báo cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật

Theo Nghị định số 14/2011/NĐ-CP (ngày 16/02/2011) quy định tại điểm 2, điều 3 và điều 6.

và Thông tư hướng dẫn số 80/2011/TT-BTC (ngày 09/6/2011) có quy định tại điểm 3, điều 6 và điểm 1, điều 7

Điểm 2d, điều 21

d) Quyết định thông quan hàng hoá,xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.

Kiến nghị sửa lại thành:

d) Quyết định thông quan, giải phóng hàng hoá, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.

Điểm 2b, điều 23

b) Việc kiểm tra thực tế hàng hoá phải hoàn thành chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành thì thời hạn kiểm tra thực tế hàng hoá được tính từ thời điểm có kết quả kiểm tra tiêu chuẩn hàng hóa theo quy định.

Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hoá nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Kiến nghị sửa lại thành:

b) Việc kiểm tra hàng hóa phải hoàn thành trong thời gian như sau:

- Đối với hàng nhập khẩu: chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan.

- Đối với hàng xuất khẩu: chậm nhất là 04 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan.

- Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành thì thời hạn kiểm tra thực tế hàng hoá được tính từ thời điểm có kết quả kiểm tra tiêu chuẩn hàng hóa theo quy định.

- Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hoá nhưng tổng thời gian kiểm tra thực tế hàng hóakhông quá 02 ngày làm việc.

Do:

Điểm 2a, điều 23 quy định: việc kiểm tra hồ sơ hoàn thành chậm nhất 02 giờ làm việc….

Điểm 4a, điều 24 quy định: thời gian nộp hồ sơ hàng xuất khẩu “….chậm nhất 08 giờ….”

Điểm 1a, điều 24

1. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;

Kiền nghị làm rõ “chứng từ thay thế hải quan”

Điểm b.2, khoản 1, điều 24

Chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan:

b.2) Chứng từ vận tải

Cần được nêu rõ chứng từ vận tải là bao gồm những chứng từ cụ thể gì?

Điểm 4a, điều 24

a) Người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan trong thời hạn sau đây:

Hàng hóa xuất khẩu được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;

Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký

Kiến nghị sửa lại thành:

a) Người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan trong thời hạn sau đây:

Hàng hóa xuất khẩu được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;

Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu;

Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 31 ngày, kể từ ngày đăng ký

Lý do:

-          Tách xuống dòng đối với dòng “tờ khai có giá trị...” để áp dụng cho hàng háo xuất khẩu

-          Gia hạn thời gian có giá trị của tờ khai thành 31 ngày vì lý do: nếu tàu đến tối ngày thứ 30, không làm được thủ tục hải quan, tờ khai sẽ mất giá trị

Điểm 4b, điều 24

b) Đối với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan:

Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phải nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, người khai hải quan phải nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trong vòng 7 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan quyết định thông quan trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia.

b) Đối với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan:

Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phải nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, người khai hải quan không phải nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan nhưng phải lưu trữ hồ sơ hải quan theo khoản đ, điểm 2, điều 18 của Luật này trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia.

Điều 27

Xác định trước mã số, xác nhận trước xuất xứ, xác định trước trị giá hải quan

Kiến nghị triển khai thủ tục này để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp XNK. Thực tế, trên toàn quốc việc này triển khai như thế nào?, hiệu quả ra sao?, thủ tục đơn giản hay phức tạp?

Thời gian hải quan trả lời theo thông tư 194/2010/TT-BTC là 150 ngày, thời gian này quá lâu

Khoản 5, điều 28

5. Người khai hải quan có căn cứ xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung. Việc khai bổ sung được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá;

b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra tại trụ sở người khai hải quan, chủ hàng; trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Quá thời hạn nêu tại điểm a, b khoản này mà người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan và khai bổ sung thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Đề nghị bổ sung điểm a) như sau:

a) Trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định miễm kiểm tra hoặc quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá;

Khoản 1, Điều 29

1.  Tờ khai hải quan được đăng ký tại:

a) Đối với phương thức điện tử theo quy định của pháp luật về hệ thống một cửa quốc gia;

b) Đối với phương thức khác:

b.1) Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nơi hàng đến;

b.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan nơi hàng hoá được chuyển cửa khẩu đến;

b.3) Địa điểm làm thủ tục hải quan nơi lưu giữ hàng hóa.

Kiến nghị sửa lại thành:

1. Tờ khai hải quan được đăng ký tại địa điểm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 2, điều 22 của Luật này

Lý do:

-          Không nhất thiết lặp lại mà phải sửa câu chữ vì 2 nội dung này tương đồng ý nghĩa

-          Khi quy định rõ địa điểm đăng ký với phương thức khác sẽ có một số trường hợp sẽ không tiến hành được thủ tục khai giấy khi đường truyền điện tử có rủi ro; hoặc

-          Theo điểm b.2, đối với hàng khai tại chi cục ngoài cửa khẩu mà miễn kiểm sẽ không làm thủ tục chuyển cửa khẩu. Như vậy, đối với hàng nhập miễn kiểm của các doanh nghiệp ngoài cửa khẩu sẽ không thuộc đối tượng cho phép khai hải quan giấy

Điều 32

Điều 32. Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Kiến  nghị xem xét quy định những trường hợp thuộc diện ưu tiên miễn kiểm tra hàng hóa (điều kiện về doanh nghiệp, hàng hóa, loại hình xuất nhập khẩu...).

Thực tế việc chuyển luồng còn mang nhiều tính chất chủ quan của cán bộ hải quan, cần xác định rõ cơ sở quan lý rủi ro trong việc chuyển luồng TKHQ

Khoản 1, điều 35

1. Đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định số thuế phải nộp thì được giải phóng hàng sau khi người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định.

Kiến nghị sửa lại thành:

1. Đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định số thuế phải nộp thì được giải phóng hàng sau khi người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuếtheo số tiền thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Không đồng ý với quy định do cơ quan hải quan xác định vì trong thời gian xác định giá, giám định xác định mã số hàng hóa, số thuế phải nộp thì cơ quan hải quan không có cơ sở xác định một mức thuế khác khai báo, do vậy phải quy định là doanh nghiệp đóng theo số thuế khai báo trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thực tế đã xảy ra trường hợp cho tham vấn giá nhưng hải quan có quyền xác định một giá nào đó cao hơn giá khai báo, tính ra số thuế phải nộp cao hơn và yêu cầu doanh nghiệp đi nộp tạm số tiền tạm tính đó mới cho giải phóng hàng

Điều 38

Điều 38. Điều kiệnáp dụng chế độ ưu tiên

Kiến nghị xem xét quy định điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp là Đại lý hải quan

Khoản 1, điều 42

1. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

Cần quy định phương thức giám sát đối với một số hàng hóa trong phương thức đóng gói đặc thù: ví dụ container flatrack,

Điểm 2a, 2b, điều 42

a) Hàng hoá nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi hàng hóa tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan.

b) Hàng hoá xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan.

Kiến nghị sửa lại thành:

a) Hàng hoá xuất nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi hàng hóa tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan hàng hóa

Lý do:

Đã có quy định hoạt động “kiểm soát hải quan”

Khoản 2, điều 66

Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ Tài chính quy định tuyến đường vận chuyển hàng hoá quá cảnh; tuyến đường vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu, tuyến đường vận chuyển hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua lãnh thổ Việt Nam.

Kiến nghị xem xét:

- Bộ giao thông  vận tải thống nhất  với Bộ tài chính quy định tuyện đường vận chuyển hàng hóa chuyển khẩu là không thực tế vì rất có nhiều tuyến giao thông giữa các nơi đi và đến, trong trường hợp ách tắc giao thông thì như thế nào ? Quy định Tuyến đường hàng hóa tạm nhập tái xuất có cần thiết không trong khi luật quy định tạm nhập -tái xuất phải khai cùng 1 cửa khẩu -đúng thời gian cho phép-giữ nguyên hiện trạng hàng hóa mà đây là điều kiện quản lý giám sát HQ quá chặt chẽ rồi.

Mục 10 (từ điều 78 – 85)

Mục 10: Kiểm tra sau thông quan và thanh tra chuyên ngành hải quan

Kiến nghị xem xét:

-          Thời gian kiểm tra sau thông quan: trong vòng 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan: thời gian quá dài để doanh nghiệp lưu trữ và cung cấp hồ sơ phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan. Đề xuất:thời hạn 5 năm

-          Hoạt động kiểm tra sau thông quan nâng cao vai trò doanh nghiệp trong việc khai báo tuy nhiên đừng kéo theo sẽ giảm vai trò của cơ quan hải quan trong công việc giám sát hải quan (trong quá trình làm thủ tục hải quan). Do vậy cần xác định nội dung kiểm tra sau thông quan tránh tình trạng bộ phận trước thiếu kỹ năng nghiệp vụ, bộ phận sau gây xung đột với doanh nghiệp và xảy ra tình huống tiêu cực....

Khoản 4, điều 89

4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá tính thuế thì áp dụng tỷ giá tính thuế của ngày hôm trước liền kề.

Kiến nghị sửa thành:

4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trước 01 ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc tại ngày đăng ký tờ khai hải quan.Trường hợp trước 01 ngày đăng ký tờ khaii hải quan hoặc tại ngày đăng k1y tờ khai hải quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá tính thuế thì áp dụng tỷ giá tính thuế của ngày hôm trước liền kề.

Lý do: đối với lô hàng thuộc luồng vàng, đỏ: các doanh nghiệp ở xa địa điểm làm thủ tục hải quan hoặc vì những lý do khách quan, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ giấy 1 ngày sau khi khai báo hải quan, điều này sẽ phải tính lại thuế nếu tỷ giá thay đổi, gây nhiều thủ tục khó khăn cho doanh nghiệp (xét thực tế, tỷ giá qua hàng ngày không làm thay đổi lớn số tiền thuế phải nộp)

ặng Vũ Thành

Các văn bản liên quan