Bảng so sánh các quy định của Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch với các văn bản luật khác

Thứ Tư 10:06 03-08-2011

Bảng so sánh các quy định của Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực du lịch với các vản bản pháp luật khác

 

STT

NỘI DUNG

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC

 

 

MỨC XỬ PHẠT

1

Vi phạm quy định về thông báo hoạt động kinh doanh lữ hành (Điều 4)

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

1. Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh.

Khoản 3 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền thời điểm bắt đầu kinh doanh

Khoản 4 Mục I Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa gửi thông báo về thời điểm bắt đầu hoạt động trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Điểm c khoản 6 Mục I Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi thông báo đến Tổng cục Du lịch kèm theo các giấy tờ sau:

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư;

- Phương án kinh doanh lữ hành và chương trình du lịch cho khách quốc tế vào Việt Nam;

- Giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;

- Bản sao hợp lệ thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hợp đồng lao động của ba hướng dẫn viên;

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế.

2. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi tên doanh nghiệp, thay đổi địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

Khoản 3 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền ….khi có thay đổi nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch

3. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành.

Điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế): Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành                      

4. Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành.

Khoản 2 Điều 27 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Quyền và nghĩa vụ của chi  nhánh và người đứng đầu chi nhánh): Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi chi nhánh đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.

Khoản 1 Điều 28 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Quyền, nghĩa vụ của văn phòng đại diện và người đứng đầu văn phòng đại diện): Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo bằng văn bản tới cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.

5. Không thông báo bằng văn bản về việc thành lập, thời điểm bắt đầu hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, chính thức hoạt động.

Khoản 3 Điều 27 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh): Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, trong thời hạn 10 ngày làm việc,doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.

Khoản 2 Điều 28 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện và người đứng đầu văn phòng đại diện): Khi thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.

6. Không thông báo cho Tổng cục Du lịch trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày mất giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.

Điểm a khoản 2 Mục I Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Trường hợp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị mất, cháy hoặc tiêu huỷ, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Tổng cục Du lịch trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày phát hiện giấy tờ bị mất, cháy hoặc bị tiêu huỷ.

7. Không thông báo kịp thời với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tai nạn, rủi ro hoặc các sự cố xảy ra đối với khách du lịch.

Khoản 5 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra đối với khách du lịch.

2

Vi phạm quy định về kinh doanh lữ hành (Điều 5)

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

1. a) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa không đủ ba năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;

Khoản 3 Điều 44 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa): Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

1. b) Sử dụng người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;

Khoản 3 Điều 46 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế): Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

 

1. c) Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa không đủ ba năm, người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành; 

 

 

1. d) Hợp đồng lữ hành thiếu một trong những nội dung theo quy định của pháp luật.

Khoản 3 Điều 52 Luật Du lịch (Hợp đồng lữ hành): Ngoài nội dung của hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng lữ hành còn có những nội dung sau đây:

a) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;

b) Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;

c) Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng;

d) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2. a) Không có chương trình du lịch bằng văn bản cho khách du lịch hoặc đại diện nhóm khách du lịch;

Chưa có quy định cụ thể

2. b) Không có hợp đồng lữ hành bằng văn bản với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;

Khoản 2 Điều 52 Luật Du lịch: (Hợp đồng lữ hành): Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.

 

2. c) Không giải quyết yêu cầu, kiến nghị chính đáng của khách du lịch theo quy định pháp luật;

Chưa có quy định cụ thể

2. d) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng bằng văn bản với hướng dẫn viên du lịchhoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;

Chưa có quy định cụ thể mà mới chỉ quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Du lịch (Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên): Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành.

 

2. đ) Không hướng dẫn, cung cấp thông tin liên quan đến chương trình du lịch khi bên nhận đại lý lữ hành yêu cầu;

Khoản 3 Điều 55 Luật Du lịch (Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành): Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.

 

2. e) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch cho khách du lịch.

Khoản 4 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho khách du lịch

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

3. a) Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành sử dụng giấy tờ xác nhận về thời gian làm việc không đúng với thực tế để điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;

Khoản 3 Điều 12 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành): Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.

3. b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.

Khoản 6 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.

 

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

4. a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đã quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định này;

Khoản 5 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch

4. b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định;

Khoản 6 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thực hiện chế độ báo cáo…theo quy định của pháp luật

Khoản 5 Mục I Thông tư 89: Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

a) Lập hồ sơ đoàn khách theo quy định tại Phụ lục số 5.

b) Báo cáo định kỳ sáu tháng và hàng năm về kết quả kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Tổng cục Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 6.

4. c) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch.

Khoản 4 Điều 45 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa): Sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch khi khách có yêu cầu hướng dẫn viên

Điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế): Sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài

Khoản 1 Điều 73 Luật Du lịch (Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên): Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng 

5. a) Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có ít nhất ba hướng dẫn viên du lịch quốc tế;

Khoản 4 Điều 46 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế): Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.

5. b) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định;

Điểm b khoản 2 Điều 50 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế): Phải mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực hiện chương trình du lịch

5. c) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch.

Khoản 4 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với khách du lịch

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng  

6. a) Không bảo đảm đủ số tiền ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định

Khoản 5 Điều 46 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế): Có tiền k‎ý quỹ theo quy định của Chính phủ

Khoản 2 Điều 15 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Ký quỹ của kinh doanh lữ hành quốc tế): Mức ký quỹ là hai trăm năm mươi (250) triệu đồng.

6. b) Tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;

Khoản 1 Điều 56 Luật Du lịch (Trách nhiệm của bên nhận đại lý lữ hành): Không được sao chép chương trình du lịch của bên giao đại lý dưới bất kỳ hình thức nào.

6. c) Thu tiền ngoài hợp đồng hoặc các hành vi thu lợi bất chính khác từ khách du lịch;

Khoản 4 Điều 12 Luật Du lịch (Các hành vi bị cấm): thu lợi bất chính từ khách du lịch

6. d) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về việc quản lý Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc

Điều 41 Luật Du lịch (Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở nước ngoài): Doanh nghiệp du lịch Việt Nam có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 31 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Nghĩa vụ của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện): 1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.

2 . Ít nhất 15 ngày, trước khi chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, c hi nhánh, v ăn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với n hà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 30  Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

6. đ) Không quản lý khách du lịch theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết;

Điểm đ khoản 2 Điều 50 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế): Có trách nhiệm quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã ký với khách du lịch (chỉ đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đưa khách du lịch ra nước ngoài)

6. e) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

Khoản 3 Điều 11 Luật Doanh nghiệp (Các hành vi bị cấm): Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh

6. g) Không làm thủ tục đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định của pháp luật

Khoản 1 Điều 49 Luật Du lịch (Đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế): Các trường hợp đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:

a) Thay đổi phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế;

b) Thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

c) Thay đổi tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt của doanh nghiệp;

d) Thay đổi loại hình doanh nghiệp.

6. h) Sử dụng tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh.

Khoản 2 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề cần có giấy phép

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng  

7. a) Sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn du lịch tại Việt Nam;

Điểm a khoản 2  và điểm a khoản 3 Điều 73 Luật Du lịch (Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên): Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam

7. b) Hoạt động kinh doanh lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh lữ hành;

Khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp (Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp): Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

7. c) Sử dụng chỉ dẫn chứa thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về dịch vụ du lịch của mình;

 

7. d) Cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Khoản 4 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho khách du lịch

Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng 

8. a) Hoạt động kinh doanh lữ hành không đúng nội dung trong giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;

Khoản 2 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong …giấy phép kinh doanh du lịch

8. b) Tổ chức tiếp thị, bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;

Chưa có quy định

8. c) Thu tiền đặt cọc hoặc yêu cầu phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;

8. d) Yêu cầu phải mua dịch vụ du lịch ban đầu để được tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;

8. đ) Chi tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác cho người môi giới, người tham gia  bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;

8. e) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán dịch vụ du lịch để dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;

8. g) Yêu cầu phải trả tiền hoặc trả bất kỳ khoản phí nào dưới hình thức khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 

9. a) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để hoạt động, kinh doanh lữ hành;

Khoản 7 Điều 12 Luật Du lịch (Các hành vi bị cấm): cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình để hoạt động kinh doanh trái pháp luật

9. b) Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.

Khoản 6 Điều 12 Luật Du lịch (Các hành vi bị cấm): Kinh doanh du lịch không có giấy phép kinh doanh

3

Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành (Điều 6)

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng    

1. a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đại lý lữ hành bắt đầu hoạt động kinh doanh;

Khoản 5 Điều 56 Luật Du lịch (Trách nhiệm của bên nhận đại lý lữ hành): Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh

1. b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

Khoản 3 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền …khi có thay đổi nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

2. a) Tẩy xoá, sửa chữa, sao chép làm sai lệch nội dung chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành;

Khoản 1 Điều 56 Luật Du lịch (Trách nhiệm của bên nhận đại lý lữ hành): Không được sao chép chương trình du lịch của bên giao đại lý dưới bất kỳ hình thức nào

2. b) Bán chương trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao đại lý lữ hành;

Khoản 3 Điều 56 Luật Du lịch (Trách nhiệm của bên nhận đại lý lữ hành): Không được bán chương trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao đại lý

2. c) Hoạt động không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Khoản 2 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh

2. d) Không thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch.

Khoản 4 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho khách du lịch

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

3. a) Hoạt động đại lý lữ hành mà không có đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành;

Điểm a khoản 2 Điều 53 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành): Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền

3. b) Kinh doanh đại lý lữ hành mà không có hợp đồng đại lý lữ hành bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.

Điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành): Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.

Khoản 1 Điều 54 Luật Du lịch (Hợp đồng đại lý lữ hành): Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 của Luật này.

 

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động đại lý lữ hành cho doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để bán chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài.

Khoản 3 Điều 43 Luật Du lịch (Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành): Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa không được kinh doanh lữ hành quốc tế

4

Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch (Điều 7)

 

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên có hành vi không đeo thẻ, giấy chứng nhận trong khi hành nghề.

Khoản 1 Điều 73 (Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên): Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên

Điểm a khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi làm nhiệm vụ.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

2. a) Thuyết minh không đúng, không đầy đủ nội dung giới thiệu tại điểm du lịch, khu du lịch;

Chưa có quy định cụ thể

2. b) Không mang theo chương trình du lịch khi hành nghề;

Chưa có quy định cụ thể

2. c) Không hướng dẫn cho khách du lịch đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh trong thời gian tham quan du lịch tại Việt Nam;

Điểm a khoản 2 Điều 76 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên): Tuân thủ và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam

2. d) Không cung cấp đầy đủ thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho đại diện nhóm khách du lịch, khách du lịch.

Điểm b khoản 2 Điều 76 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên): Thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho khách du lịch và các quyền lợi hợp pháp của khách du lịch

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

3. a) Không mang theo hợp đồng lao động hoặc giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành nghề hướng dẫn;

Chưa có quy định

3. b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch trong khi thực hiện chương trình du lịch;

Điểm d khoản 2 Điều 76 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên): Có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch

3. c) Cho người khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên để hành nghề;

Khoản 7 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): Cho người khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên của mình

3. d) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên của người khác để hành nghề;

Khoản 7 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): sử dụng thẻ hướng dẫn viên của người khác

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

4. a) Tẩy xoá, sửa chữa nội dung thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên để hành nghề;

Chưa có quy định cụ thể

4. b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài.

Khoản 1 Điều 72 Luật Du lịch (Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch): hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là người Việt Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

5. a) Hướng dẫn khách du lịch mà không có thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định;

Khoản 1 Điều 73 Luật Du lịch (Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên): Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên

Điểm a khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi làm nhiệm vụ.

5. b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả, giấy chứng nhận thuyết minh viên giả để hành nghề;

 

5. c) Tùy tiện thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch;

Khoản 5 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): Tùy tiện thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch

5. d) Giới thiệu sai lệch giá trị văn hóa, lịch sử, đất nước, con người Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh, truyền thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam;

Khoản 2 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): Có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, truyền thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; làm sai lệch giá trị văn hoá, lịch sử Việt Nam

5. đ) Lợi dụng hoạt động hướng dẫn du lịch để thuyết minh, cung cấp thông tin làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

Khoản 1 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): Cung cấp thông tin làm phương hại chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội

5. e) Đưa khách du lịch đến khu vực cấm;

Khoản 2 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): Đưa khách du lịch đến khu vực cấm

5. g) Thu tiền ngoài hợp đồng hoặc các hành vi thu lợi bất chính khác từ khách du lịch.

Khoản 4 Điều 77 Luật Du lịch (Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm): Thu lợi bất chính từ khách du lịch

 

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.

Điểm a khoản 2  và điểm a khoản 3 Điều 73 Luật Du lịch (Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên): Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam

5

Vi phạm quy định về kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Điều 8)

 

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 09 chỗ ngồi không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.

Khoản 1 Điều 59 Luật Du lịch (Cấp biển hiệu cho phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch): Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch phải đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, chất lượng dịch vụ và được cấp biển hiệu riêng theo mẫu thống nhất do Bộ Giao thông vận tải ban hành sau khi thỏa thuận với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương.

Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch): Ô tô dưới 09 chỗ ngồi phải có điều hoà nhiệt độ, thùng chứa đồ uống, dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng

 

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 09 chỗ ngồi đến dưới 24 chỗ ngồi không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.

Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch): Ô tô từ 09 chỗ ngồi đến dưới 24 chỗ ngồi, ngoài các quy định tại khoản 1 điều này phải có rèm cửa chống nắng, bảng hướng dẫn an toàn, bình chữa cháy, búa sử dụng để thoát hiểm, thùng chứa rác, tên và số điện thoại của chủ phương tiện tại vị trí phía sau ghế của người lái xe.

 

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị  theo quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch.

Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch): Ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan hoặc ô tô hai tầng), ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này phải trang bị micro, tivi và khu vực cất giữ hành lý cho khách du lịch.

 

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô chuyên dụng (caravan) hoặc ô tô hai tầng không đảm bảo nội thất, tiện nghi trang thiết bị,  theo quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch.

Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch): Ô tô chuyên dụng caravan hoặc ô tô hai tầng, ngoài các quy định tại khoản 3 Điều này phải có chỗ sơ cấp cứu (đối với ô tô hai tầng) và phòng nghỉ tạm thời (đối với ô tô chuyên dụng caravan).

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

5. a) Không ký hợp đồng, hợp đồng không đủ các nội dung theo quy định với khách du lịch hoặc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 91/2009/NĐ-CP (Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô): Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch)

5. b) Tự ý thay đổi lịch trình vận chuyển mà không được sự đồng ý của khách du lịch;

Khoản 2 Điều 60 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch): Vận chuyển khách du lịch theo tuyến, theo hợp đồng với khách du lịch hoặc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

5. c) Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật.

Khoản 5 Điều 60 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch): Gắn biển hiệu chuyên vận chuyển khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận chuyển

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

6. a) Doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật;

Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Trách nhiệm của doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch): Sáu tháng một lần kể từ ngày phương tiện được cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch đưa vào hoạt động, đơn vị kinh doanh gửi báo cáo kết quả kinh doanh vận chuyển khách du lịch đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 7

6.  b) Sử dụng lái xe ô tô vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch;

Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Quy định đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch): Lái xe ô tô vận chuyển khách du lịch, ngoài việc phải đáp ứng các quy định của pháp luật đối với người lái xe, phải có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch

6. c) Sử dụng nhân viên phục vụ trên xe  ô tô vận chuyển khách du lịch không có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch;

Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Quy định đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch): Nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch phải có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch, trừ trường hợp nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển khách du lịch đồng thời là Hướng dẫn viên du lịch hoặc Thuyết minh viên

6. d) Không làm thủ tục cấp lại biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật;

Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT (Trách nhiệm của doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch): Ít nhất mười lăm ngày trước khi biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch hết thời hạn sử dụng, đơn vị kinh doanh phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị cấp lại biển hiệu

6. đ) Không mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển.

Khoản 4 Điều 60 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch): Mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển

6

Vi phạm quy định về kinh doanh lưu trú du lịch (Điều 11)

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

1. a) Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt cơ sở lưu trú du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở lưu trú du lịch chính thức đi vào hoạt động;

Khoản 1 Mục V Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh …cơ sở lưu trú du lịch phải thông báo với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục 7

 

1. b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đứng đầu cơ sở lưu trú du lịch, thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;

Khoản 1 Mục V Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày …thay đổi chủ sở hữu, tên doanh nghiệp, tên cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú du lịch phải thông báo với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục 7

 

1. c) Không thông báo bằng văn bản khi áp dụng mức phụ thu cước viễn thông trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thực hiện.

Quyết định 477/TTg ngày 03/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ về phụ thu cước viễn thông tại khách sạn

Thông tư 66/1998/TT-TCDL ngày 23/01/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định 477/TTg

Tuy nhiên, chưa có quy định về việc các khách sạn phải thông báo bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2. a) Không thực hiện đúng quy định về mẫu biển tên, hạng cơ sở lưu trú du lịch;

Điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận

Khoản 3.1 Mục III Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Chất liệu, màu sắc, kích thước và mẫu biển hạng của cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng quy định tại Phụ lục 6

2. b) Không gắn biển hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi đã được Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng;

Điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận

2. c) Không ban hành, niêm yết nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;

Điểm c khoản 2 Điều 66 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Niêm yết công khai …nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài

2. d) Không thông tin rõ ràng, công khai về số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá cho khách du lịch;

Khoản 4 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho khách du lịch.

Điểm c khoản 2 Điều 66 (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Niêm yết công khai giá bán hàng và dịch vụ, …cơ sở lưu trú du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài

2. đ) Không treo quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân.

Khoản 3.3 Mục III Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được treo ở vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

3. a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;

Khoản 6 Điều 40 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật

3. b) Không đủ số lượng, diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;

Khoản 2 Điều 64 Luật Du lịch (Điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch): a) Đối với khách sạn, làng du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;

b) Đối với biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về trang thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng;

c) Đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị tối thiểu đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch.

Mục II Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: 1.1. Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ mười buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú và sử dụng dịch vụ

1.2. Làng du lịch (tourist village) là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự hoặc một số loại cơ sở lưu trú khác như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm trại, được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.

1.3. Biệt thự du lịch (tourist villa)là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ ba biệt thự du lịch trở lên được gọi là cụm biệt thự du lịch.

1.4. Căn hộ du lịch (tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn hộ du lịch trở lên được gọi là khu căn hộ du lịch.

1.5. Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực đất được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.

1.6. Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn.

1.7. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của người sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà. 

 

3. c) Không đảm bảo tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ, khu vực sảnh đón tiếp theo quy định của pháp luật;

Tiêu chuẩn quốc gia về phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch

Khoản 3 Mục VI Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL (Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm): 3.1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm du lịch

a) Hàng hóa phải có nguồn gốc rõ ràng đảm bảo chất lượng; không bán hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; có túi đựng hàng hóa cho khách bằng chất liệu thân thiện với môi trường; có trách nhiệm đổi, nhận lại hoặc bồi hoàn cho khách đối với hàng hóa không đúng chất lượng cam kết;

b) Nhân viên mặc đồng phục, đeo phù hiệu tên trên áo; thái độ phục vụ tận tình, vui vẻ, chu đáo, không nài ép khách mua hàng hóa; có nghiệp vụ và kỹ năng bán hàng; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất gây nghiện;

c) Cửa hàng có vị trí dễ tiếp cận; diện tích tối thiểu năm mươi mét vuông; trang trí mặt tiền, trưng bày hàng hóa hài hòa, hợp lý; có hệ thống chiếu sáng cửa hàng và khu vực trưng bày hàng hóa; có hộp thư hoặc sổ góp ý của khách đặt ở nơi thuận tiện; có nơi thử đồ cho khách đối với hàng hóa là quần áo; có phòng vệ sinh;

d) Chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng.

3.2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch

a) Vị trí dễ tiếp cận, có quầy bar;

b) Đủ điều kiện phục vụ tối thiểu năm mươi khách; có trang thiết bị phù hợp đối với từng loại món ăn, đồ uống; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

c) Có thực đơn, đơn giá và bán đúng giá ghi trong thực đơn;

d) Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;

đ) Bếp thông thoáng, có trang thiết bị chất lượng tốt để bảo quản và chế biến thực phẩm;

e) Nhân viên phục vụ mặc đồng phục phù hợp với từng vị trí công việc, đeo phù hiệu trên áo;

g) Có phòng vệ sinh riêng cho khách;

h) Thực hiện niêm yết giá và chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng.

3. d) Không đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn nhà hàng, bar theo quy định của pháp luật;

3. đ) Không đảm bảo tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định của pháp luật;

3. e) Không đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định của pháp luật;

3. g) Không đảm bảo tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định của pháp luật;

3. h) Không đảm bảo tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định của pháp luật;

3. i) Không đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

4. a) Sử dụng phương tiện, trang thiết bị không bảo đảmsức khoẻ, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch theo quy định của pháp luật;

Điểm đ khoản 2 Điều 66 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn thiết bị; thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản của khách du lịch

4. b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật;

Khoản 6 Điều 40 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật

Khoản 2 Mục V Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Định kỳ ba tháng, cơ sở lưu trú du lịch báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Khoản 8 Mục VI Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL (Báo cáo của cơ sở được cấp biển hiệu): Định kỳ sáu tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

4. c) Không bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý, nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn xếp hạng theo yêu cầu của cơ quan quản lý về du lịch.

 

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

5. a) Không đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau ba tháng, kể từ khi cơ sở lưu trú du lịch chính thức hoạt động kinh doanh;

Khoản 2.1 Mục III Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Trong thời hạn ba tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, các cơ sở lưu trú du lịch phải gửi hai bộ hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại để thẩm định, xếp hạng theo quy định hiện hành

5. b) Không đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, công nhận lại hạng cơ sở lưu trú du lịch trước ba tháng, kể từ khi hết hạn công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.

Khoản 2.6 Mục III Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL: Ít nhất ba tháng trước khi hết thời hạn theo quyết định công nhận hạng, cơ sở lưu trú du lịch phải gửi hồ sơ đăng ký lại hạng đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Phạt tiền 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

6. a) Sử dụng tên cơ sở lưu trú du lịch, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên của cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh;

Khoản 2 Điều 40 Luật Du lịch (Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch): Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề cần có giấy phép

6. b) Thu tiền ngoài hợp đồng hoặc các hành vi thu lợi bất chính khác từ khách du lịch;

Khoản 4 Điều 12 Luật Du lịch (Các hành vi bị nghiêm cấm): thu lợi bất chính từ khách du lịch

6. c) Thu phí dịch vụ không đúng quy định.

Khoản 4 Điều 12 Luật Du lịch (Các hành vi bị nghiêm cấm): thu lợi bất chính từ khách du lịch

 

7. Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch.

Khoản 2 Điều 11 Luật Doanh nghiệp (Các hành vi bị cấm): tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

 

8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mạo nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch

Điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận và chỉ được quảng cáo đúng với loại, hạng đã được cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền công nhận

7

Vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch (Điều 12)

 

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng.

Khoản 3 Điều 66 Luật Du lịch (Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch): Loại cơ sở lưu trú du lịch quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 62 của Luật này đã được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có điều kiện không cần phải có giấy phép kinh doanh đối với từng hàng hoá, dịch vụ, nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện

Khoản 1 Điều 19 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch): Khách sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao cấp khi kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiệnkhông bắt buộc phải xin giấy phép kinh doanh (trừ kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại tệ, bán hàng miễn thuế, casino) nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.

8

Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến du lịch (Điều 13)

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

1. a) Nội dung sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch không phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố;

Điểm a khoản 4 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Nội dung sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch phải phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố và phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành về quảng cáo, xuất bản phẩm.

1. b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chương trình khuyến mại du lịch đã thông tin, quảng bá;

Khoản 3 Điều 96 Luật Thương mại (Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại): Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng

Khoản 8 Điều 100 Luật Thương mại (Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại): Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

1. c) Quảng bá sản phẩm du lịch không đúng với nội dung và chất lượng thực tế;

Khoản 4 Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo (Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo): Quảng cáo gian dối

1. d) Sử dụng sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch không có hoặc không đúng tiêu đề, biểu tượng chung do Tổng cục Du lịch quy định.

Điểm d khoản 4 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL: Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch phải sử dụng tiêu đề, biểu tượng chung do Tổng cục Du lịch quy định

 

 

 

 

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

Khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh Quảng cáo (Nội dung quảng cáo): Thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ phải bảo đảmtrung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinhdoanh và người tiêu dùng

9

Vi phạm quy định về tài nguyên du lịch, quy hoạch phát triển du lịch (Điều 15)

 

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác tài nguyên du lịch trái quy định của pháp luật trong khu du lịch, điểm du lịch hoặc trong khu vực đã được quy hoạch phát triển du lịch.

Khoản 3 Điều 12 Luật Du lịch (Các hành vi bị nghiêm cấm): Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch

Khoản 1 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường (Những hành vi bị nghiêm cấm): Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác

 

 

10

Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường du lịch (Điều 16)

 

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy bảo vệ môi trường theo quy định tại nơi dễ quan sát trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, trên phương tiện vận chuyển khách du lịch.

Điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2. a) Không có công trình vệ sinh công cộng đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, trên phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định;

Điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh

2. b) Không tiến hành phân loại rác thải theo quy định trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch;

Điểm d, đ khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung):

d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

Điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ): Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn

Điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý ...thiết bị thu gom chất thải;

2. c) Không bố trí cán bộ theo dõi, quản lý công tác bảo vệ môi trường du lịch tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật.

Điểm h khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung): Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

Điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường .

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

3. a) Không tiến hành thu gom, xử lý rác thải theo quy định trong cơ sở lưu trú du lịch và khu du lịch, điểm du lịch theo quy định;

Điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường .

 

3. b) Xâm hại đến môi trường sống của các loài động vật hoang dã nơi có tài nguyên du lịch;

Khoản 1 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường (Những hành vi bị nghiêm cấm): Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

 

3. c) Chặt phá, bẻ cành hoặc có hành vi khác làm thiệt hại cây xanh, thảm thực vật nơi có tài nguyên du lịch.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

4. a) Không báo cáo định kỳ hàng năm về công tác bảo vệ môi trường du lịch theo quy định của pháp luật;

Khoản 6 Điều 35 Luật Bảo vệ môi trường (Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ): Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. b) Không bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định tại cơ sở lưu trú du lịch, trên phương tiện vận chuyển khách du lịch, trong khu du lịch, điểm du lịch.

 

11

Vi phạm quy định về quản lý, hoạt động kinh doanh trong khu du lịch, điểm du lịch (Điều 17)

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

1. Không ban hành nội quy, quy chế quản lý khu du lịch, điểm du lịch;

Điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện

 

2. Ban hành nội quy, quy chế của khu du lịch, điểm du lịch trái với quy định pháp luật;

 

 

3. Vi phạm quy chế của khu du lịch, điểm du lịch.

Điểm a khoản 2 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường (Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch): Khách du lịch có trách nhiệm … tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;

12

Xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính (Điều 18)

 

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Chưa có quy định cụ thể

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

2. a) Không thực hiện việc kê khai hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

Khoản 5 Điều 12 Luật Thanh tra (Các hành vi bị nghiêm cấm): Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực

Khoản 2 Điều 54 Luật Thanh tra (Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra): Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Thanh tra, Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp

Khoản 2 Điều 27 Nghị định 41/2005/NĐ-CP: Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

 

2. b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. c) Cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;

Khoản 6 Điều 12 Luật Thanh tra (Các hành vi bị nghiêm cấm): Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

 

2. d) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

3. a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính, quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm hành chính của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;

Khoản 1 Điều 54 Luật Thanh tra (Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra): Chấp hành quyết định thanh tra.

Khoản 1 Điều 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính): Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 57 của Pháp lệnh này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính;

Khoản 5 Điều 12 Luật Thanh tra (Các hành vi bị nghiêm cấm): chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

 

3. c) Tẩu tán, làm thay đổi, đánh tráo tang vật đang bị kiểm tra, thanh tra hoặc tạm giữ;

3. d) Hành hung người đang thi hành công vụ.

Khoản 6 Điều 12 Luật Thanh tra (Các hành vi bị nghiêm cấm): Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra

                                                                                                                                                 

Các văn bản liên quan