VCCI tổng hợp góp ý dự thảo TT hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục góp vốn mua CP của TCTD

Thứ Tư 16:11 20-07-2011

Phúc đáp Công văn số 1056/NHNN-TTGSNH của Ngân hàng Nhà nước về việc đề nghị góp ý Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Dự thảo Thông tư), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trên cơ sở các góp ý của chuyên gia, doanh nghiệp, có một số ý kiến như sau:
1.       Về Đối tượng áp dụng (Điều 2 Dự thảo Thông tư)
Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD), thì TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Theo đó, đối với mỗi loại hình TCTD thì việc góp vốn, mua cổ phần sẽ có những quy định khác nhau, cụ thể là Luật Các TCTD cho phép ngân hàng thương mại (Điều 103) và công ty tài chính (Điều 110) được góp vốn, mua cổ phần. Trong khi đó, công ty cho thuê tài chính lại không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức (Điều 115) và đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô thì không có quy định. Như vậy, không phải TCTD nào cũng được phép góp vốn, mua cổ phần.
Do đó, đề nghị Dự thảo Thông tư quy định cụ thể hơn đối tượng áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 2.   
2.       Về Giải thích từ ngữ (Điều 3 Dự thảo Thông tư)
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư không giải thích các từ ngữ như “Góp vốn, mua cổ phần của TCTD”, “Công ty con của TCTD”, “Công ty liên kết của TCTD” bởi vì, theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn không nhắc lại các quy định đã có ở văn bản được hướng dẫn;
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa thuật ngữ “quản lý tài sản đảm bảo” nêu tại khoản 5, Điều 3 thành “quản lý tài sản bảo đảm” cho chính xác;
-               Cần xem lại từ ngữ “Đầu tư danh mục vốn”, Dự thảo Thông tư có thể cân nhắc sửa thành “đầu tư vốn”, đồng thời giải thích đầu tư vốn là việc góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, TCTD khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của TCTD. Trường hợp có nhiều khoản đầu tư thì được gọi là danh mục đầu tư vốn (tương tự với danh mục đầu tư chứng khoán của Luật Chứng khoán).
3.       Về Điều kiện để TCTD được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty con, công ty liên kết (Điều 5, Điều 8 Dự thảo Thông tư)
-               Dự thảo Thông tư quy định điều kiện “tại thời điểm đề nghị, có bộ phận kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của NHNN” (khoản 7 Điều 5, khoản 7 Điều 8), tuy nhiên lại chưa làm rõ “quy định của NHNN” ở đây là như thế nào. Điều này sẽ gây khó khăn cho TCTD trong việc đáp ứng điều kiện về tổ chức nội bộ để được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần;
-               Đối với điều kiện về không có vi phạm hành chính (khoản 10 Điều 5, khoản 10 Điều 8): Thông tư nên chọn phương án quy định về nội dung xử phạt hành chính mà nếu TCTD có vi phạm và bị xử phạt thì sẽ không được xem xét chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần như nội dung của Dự thảo. Đồng thời cũng cần xem xét theo hướng kết hợp cả tính chất và mức độ bị xử phạt;
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa đổi khoản 11 Điều 5 thành “Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty con mà tổ chức tín dụng đang dự định góp vốn, mua cổ phần không thuộc mộttrong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 33, Luật Các tổ chức tín dụng” cho chính xác, (sửa cụm từ“đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo” thành “không thuộc một trong các trường hợp”). Vì khoản 2, Điều 33 Luật các TCTD quy định những trường hợp không được làm các chức vụ trên chứ không phải tiêu chuẩn, điều kiện làmcác chức vụ trên;
-               Theo Phần II của bản giải trình Dự thảo Thông tư: Đối với việc góp vốn mua cổ phần dưới hình thức công ty liên kết, do bản chất của giao dịch nên “các điều kiện đối với hình thức này sẽ yêu cầu cao hơn về mặt quản trị, điều hành và kinh nghiệm hoạt động của TCTD”. Tuy nhiên, các điều kiện đưa ra tại Điều 8 của Dự thảo chưa thể hiện được yêu cầu cao hơn về mặt quản trị, điều hành đối với TCTD như thế nào.
4.       Về Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty con, công ty liên kết (Điều 6, Điều 9 Dự thảo Thông tư)
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư bổ sung trường hợp TCTD góp vốn, mua cổ phần của các công ty con, công ty liên kết đang hoạt động, thì đề án cần có nội dung về việc bổ sung thông tin liên quan đến tình hình hoạt động và tài chính của công ty con, công ty liên kết mà TCTD dự định mua cổ phần;
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư bổ sung trường hợp TCTD góp vốn thành lập công ty con, công ty liên kết, đề án cũng cần quy định phải nêu vai trò trong quản trị điều hành của TCTD trong công ty con, công ty liên kết như thế nào;
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư bỏ khoản 5 Điều 6 (Cam kết của TCTD) bởi vì yêu cầu giấy tờ này là thừa vì trong Văn bản đề nghị chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần đã có nội dung “cam kết của TCTD” rồi. TCTD sẽ phải chịu trách nhiệm đối với việc vi phạm các cam kết đó. Để đơn giản hoá thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho các TCTD, nên bỏ giấy tờ này khỏi hồ sơ đề nghị chấp thuận.
5.       Về Điều kiện đối với việc đầu tư vốn của TCTD (Điều 11 Dự thảo Thông tư)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Dự thảo Thông tư, TCTD được chủ động quyết định việc đầu tư vốn trong giới hạn góp vốn, mua cổ phần quy định tại Luật Các TCTD. Tuy nhiên, Điều 129 Luật Các TCTD chỉ quy định giới hạn góp vốn vào doanh nghiệp nói chung mà không quy định giới hạn góp vốn vào các TCTD. Nhưng thực chất, khoản 6, Điều 103 Luật Các TCTD vẫn bỏ ngỏ vấn đề này.
Do vậy, đề nghị Dự thảo Thông tư quy định vấn đề này một cách cụ thể hơn. 
6.       Về Những thay đổi phải thông báo với NHNN (Điều 14 Dự thảo Thông tư)
Đề nghị xem xét lại quy định tại Dự thảo Thông tư về thời hạn tối thiểu là 15 ngày làm việc, TCTD phải báo trước với cơ quan có thẩm quyền liên quan đến một số thay đổi trong một số trường hợp (khoản 1 Điều 14). Quy định này có thể dẫn đến vướng mắc, vi phạm. Bởi vì, chỉ có việc thay đổi liên quan đến công ty con mà TCTD sở hữu 100% vốn điều lệ thì TCTD mới hoàn toàn chủ động quyết định và bảo đảm thời hạn báo trước này. Còn các trường hợp công ty con, công ty liên kết mà TCTD sở hữu từ 11% đến dưới 100% vốn điều lệ (có quyền biểu quyết), thì còn phụ thuộc vào Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,… quyết định về sự thay đổi (kể cả thời hạn thay đổi). Do đó, sẽ không bảo đảm việc báo trước 15 ngày làm việc như yêu cầu.
7.       Về Những thay đổi phải được NHNN chấp thuận trước bằng văn bản (Điều 15 Dự thảo Thông tư)
Theo Dự thảo Thông tư, việc chuyển đổi việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty liên kết thành công ty con không được quy định là một trong những thay đổi phải được NHNN chấp thuận trước bằng văn bản (Điều 15). Trong khi đó, khoản 2, Điều 18 lại quy định thủ tục và trình tự chấp thuận đối với trường hợp chuyển đổi việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức đầu tư danh mục hoặc công ty ty liên kết thành công ty con được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Vì vậy, đề nghị Dự thảo Thông tư quy định thống nhất nội dung này. 
8.       Về thủ tục và trình tự chấp thuận những thay đổi quy định tại Điều 15 Thông tư (Điều 18 Dự thảo Thông tư)
Việc chuyển đổi việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty liên kết thành công ty con không thuộc các trường hợp phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Điều 15 Dự thảo Thông tư, nhưng tại khoản 2, Điều 18 Dự thảo Thông tư lại quy định về thủ tục và trình tự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với trường hợp chuyển đổi công ty liên kết thành công ty con. Điều này không phù hợp với quy định tại Điều 15 của Dự thảo Thông tư. Do vậy, đề nghị Dự thảo Thông tư sửa đổi cho chính xác và thống nhất.
9.       Về trách nhiệm của TCTD (Điều 19 Dự thảo Thông tư)
-               Đề nghị Dự thảo Thông tư sửa “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” tại khoản 2 thành “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” cho phù hợp với quy định của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp;
-               Nên sửa tên điều thành “Trách nhiệm của TCTD sau khi được NHNN chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty con hoặc công ty liên kết” đồng thời bỏ đoạn dẫn dắt “Sau khi được NHNN chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty con hoặc công ty liên kết, TCTD có trách nhiệm:” vì không thuộc kết cấu khoản nào của Điều này.
10.  Các ý kiến khác:
-               Phần quy định của Thông tư nên bổ sung nội dung “Thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của TCTD.”
-               Đề nghị chỉnh sửa lại một số từ ngữ, câu chữ như:
+ Sửa “thời gian” thành thời hạn tại một số Điều (như Điều 5.3, 5.4, 5.5,…);
+ Sửa ”đảm bảo” thành ”bảo đảm” trong (tài sản đảm bảo” (như Điều 3);
+ Bỏ “tối đa” trong đoạn “trong thời hạn tối đa” (như Điều 7, 10, 11,…) vì trong thời hạn đã bao gồm nghĩa tối đa.
Trên đây là một số ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Rất mong cơ quan soạn thảo lưu ý xem xét, cân nhắc để hoàn thiện Dự thảo.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Cơ quan.   
 

Các văn bản liên quan