Thue TNDN cho hop dong hop tac
Công ty mình và công ty B đang trong quá trình thương thảo hợp đồng hợp tác tham gia 1 dự án. Trong đó, chủ đầu tư là bên mình (Bên A), Bên B góp vốn 50%. Hai bên sẽ thống nhất dự toán chi phí. Doanh thu và chi phí sẽ tập hợp mang tên Bên A nhưng bên đó sẽ phải hạch toán và theo dõi riêng để hai bên có thể kiểm tra kiểm toán. Hai bên sẽ lập ra 1 BQL dự án để điều hành Dự án. Quyền hạn của BQL dự án giống như BQT của 1 công ty LD |
Trích nguyên văn:
Những hạng mục do bên B làm thì sẽ xuất hóa đơn lại cho bên A để làm căn cứ xác định chi phí của dự án |
Trích nguyên văn:
1. Trong HĐ liên kết như vậy thì chuẩn mực kế toán nào liên quan? Báo cáo tài chính sẽ có gì khác không? Nếu nhận lãi ròng (xem như đã nộp thuế rồi) thì trên báo cáo tài chính thể hiện như thế nào? Nếu chia lãi thì thể hiện như thế nào? |
Trong hợp đồng liên kết này thì theo mình sẽ áp dụng chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
( Hoặc có thể áp dụng Chuẩn mực số 08 - Tuỳ theo hình thức chế độ kế toán mà Cty bạn lựa chọn)
Vì Cty bạn là Công ty A, mọi doanh thu chi phí bên Cty A đã hạch toán theo pháp luật thuế vì thế khi công trình hoàn thành lãi hay lỗ khoản này Cty A đều đã hạch toán vào kỳ kế toán trong năm nên không phải hạch toán gì nữa.
Trích nguyên văn:
2. Nếu lỗ, Bên A được "quyền" gánh số lỗ do được cấn trừ vào thu nhập chung của công ty. Do đó B cũng phải được chia "quyền" này do đó A phải xuất hóa đơn cho B cho số lỗ mà B phải chịu. Như vậy có "kỳ cục" không hay có cách nào khác/phương pháp khác để hai bên cùng được chia sẻ quyền lợi trong trường hợp lãi cũng như lỗ |
Khi chia lãi,lỗ cho trường hợp này thì bên B sẽ căn cứ vào báo cáo kiểm toán nội bộ + hợp đồng hợp tác kinh doanh + Biên bản chia lãi lỗ để hạch toán số lãi lỗ này vào hệ thống tài chính của cty B.
Còn bên A cũng sẽ căn cứ vào hợp đồng hợp tác kinh doanh + biên bản chia lỗ để ghi giảm số lỗ trong năm tài chính của Cty A .