LS Trần Xoa góp ý Luật thuế nhà, đất

Thứ Ba 17:38 11-08-2009

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 8 năm 2009

Góp ý Luật thuế nhà, đất

Qua dự thảo Luật thuế nhà, đất chúng tôi thấy có một số đoạn còn chưa rõ, xin được nêu ra như sau:

1. Điều 4. Người nộp thuế

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật này là người nộp thuế;

2. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng nhà ở, đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế.

Trường hợp DN thuê đất trong khu công nghiệp, có DN có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có DN không có, vậy người nộp thuế trong trường hợp này là ai? Là DN thuê đất hay DN đầu tư khu công nghiệp?

2. Khoản 3 Điều 8. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế

“3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sở hữu nhiều nhà ở, quyền sử dụng nhiều thửa đất ở tại một hay nhiều địa phương khác nhau thì người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp về tất cả các nhà ở có quyền sở hữu, các thửa đất ở có quyền sử dụng và đăng ký, khai, tính thuế tại nơi người nộp thuế lựa chọn (trường hợp người nộp thuế có quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên cùng một thửa đất thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn chung tại một nơi). Sau khi trừ đi số thuế đã nộp tại các địa phương nơi có quyền sở hữu nhà, nơi có quyền sử dụng đất, phần chênh lệnh còn lại sẽ được nộp tại địa phương nơi người nộp thuế đã lựa chọn.

Đề nghị bổ sung từ cấp huyện sau từ địa phương cho rõ nghĩa, vì trong các văn bản hướng dẫn luật thuế khi nói đến địa phương thì dùng để chỉ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Khoản 2 Điều 9. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế

“2. Người nộp thuế chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi duy nhất (nơi người nộp thuế đã lựa chọn).”

Câu này hơi khó hiểu. Nên ghi: Người nộp thuế sẽ quyết toán việc miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi duy nhất (nơi người nộp thuế đã lựa chọn).

4. Khoản 1 Điều 10. Miễn thuế

“1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”

Hiện nay danh mục “địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”, “địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn” để hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, còn ưu đãi trong hoạt động nhập khẩu thì địa bàn thực hiện theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Như vậy, địa bàn để được miễn thuế trong Luật này sẽ áp dụng danh mục nào hay ban hành danh mục mới?

5. Khoản 2 Điều 10. Miễn thuế

“2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.”

Hiện nay DN hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá muốn ưu đãi thuế TNDN thì phải đạt được các chỉ tiêu quy định trong danh mục chi tiết được ban hành theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, trong Luật này đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường thì đương nhiên được miễn thuế đất hay cũng phải đạt được các tiêu chuẩn theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì mới được miễn thuế?

6. Trong bản “Thuyết minh chi tiết về dự án Luật thuế nhà đất” của Bộ Tài chính tại trang 5 ghi không rõ ràng, dễ hiểu lầm:

“- Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp vừa để ở vừa để kinh doanh) áp dụng hệ số phân bổ cho các tầng theo quy định của Chính phủ (dự kiến sẽ quy định: loại nhà 01 tầng áp dụng hệ số 1; loại nhà 02 tầng: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6 và tầng 2 áp dụng hệ số là 0,4; loại nhà 03 tầng: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6, tầng 2 áp dụng hệ số là 0,3 và tầng 3 áp dụng hệ số là 0,1; loại nhà 04 tầng: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6, tầng 2 áp dụng hệ số là 0,2, tầng 3 và tầng 4 áp dụng hệ số là 0,1; loại nhà 05 tầng trở lên: tầng 1 áp dụng hệ số là 0,6 và từ tầng 2 trở lên áp dụng hệ số là 0,1; tầng hầm áp dụng hệ số là 0,05)”.

Với các loại nhà dưới 5 tầng thì tổng hệ số phân bổ cho các tầng là 1, riêng loại nhà trên 5 tầng và có tầng hầm thì tổng hệ số phân bổ sẽ trên 1?

LS Trần Xoa

Các văn bản liên quan