Góp ý Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thứ Hai 16:28 06-10-2025

Kính gửi: Bộ Tài chính

Phúc đáp công văn số 14638/BTC-CST ngày 18/9/2025 của Quý Cơ quan về việc tham gia ý kiến đối với hồ sơ dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trên cơ sở thông tin của các doanh nghiệp, tổng hợp một số ý kiến và tóm tắt đề xuất ban đầu đối với dự thảo Nghị định (sau đây gọi tắt là Dự thảo) như sau:

  1. Về đối tượng chịu thuế (Điều 3)

1.1. Điều hòa nhiệt độ (khoản 3)

Khoản 3 Điều 3 của Dự thảo quy định đối tượng chịu thuế là “Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU…”. Quy định mới của Luật Thuế TTĐB 2025 thu hẹp hơn so với trước đây (điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống). Tuy nhiên, xác định công suất gặp khó khăn đối với dòng điều hòa treo tường vì có nhiều thuật ngữ công suất được sử dụng và có thông số khác nhau như:

  • Công suất theo tên gọi: Là công suất làm tròn phù hợp với quan niệm và kiến thức của người tiêu dùng. Công suất này được thể hiện trong tên model sản phẩm;
  • Công suất danh định: Là công suất dạng trung bình, được tính toán và kiểm tra nội bộ trước khi lưu hành sản phẩm. Công suất này được thể hiện trong catalogue và được dán trên nhãn tên và nhãn năng lượng của sản phẩm;
  • Công suất nhỏ nhất – lớn nhất: Là công suất đo được trong các máy điều hòa biến tần, dựa trên hoạt động của biến tần lúc chậm – nhanh nhất. Công suất này được thể hiện trong catalogue sản phẩm;
  • Công suất làm lạnh: Là công suất có ở tất cả các dòng điều hòa. Công suất này bao gồm công suất danh định, công suất nhỏ nhất – lớn nhất;
  • Công suất làm ấm: Là công suất chỉ có ở dòng điều hòa hai chiều. Công suất này cũng bao gồm công suất danh định, công suất nhỏ nhất – lớn nhất.

Vì có nhiều khái niệm khác nhau như vậy, để thuận lợi khi xác định mặt hàng chịu thuế TTĐB, đề nghị Quý Cơ quan xem xét bổ sung vào Dự thảo nội dung làm rõ mức công suất của điều hòa, cụ thể:

  1. Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU (Trong đó công suất là công suất làm lạnh danh định do nhà sản xuất công bố) trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh).

1.2. Nước giải khát có đường thuộc diện chịu thuế TTĐB (khoản 4)

Điều 2 Luật Thuế TTĐB quy định 11 nhóm hàng hóa và 06 nhóm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, trong đó có mặt hàng nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml mới được bổ sung so với Luật Thuế TTĐB trước đây.

Khoản 4 Điều 3 của Dự thảo quy định:

“4. Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam (TCVN 12828:2019) có hàm lượng đường trên 5g/100ml, bao gồm: đồ uống hương liệu (kể cả nước uống tăng lực, nước uống thể thao, nước uống điện giải và các đồ uống đặc biệt khác), nước giải khát có chứa cà phê, nước giải khát có chứa chè, đồ uống thảo mộc, nước giải khát có chứa nước trái cây và các loại đồ uống từ ngũ cốc.

Nước giải khát theo TCVN 12828:2019 không áp dụng đối với các sản phẩm: sữa và sản phẩm từ sữa; thực phẩm dạng lỏng dùng với mục đích dinh dưỡng; nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai; nước rau, quả và nectar (mật) rau, quả và sản phẩm từ cacao (đã được nêu trong dự thảo Tờ trình).

Tuy nhiên, việc xác định mặt hàng cụ thể thuộc diện chịu thuế TTĐB là chưa thực sự rõ ràng, thể hiện ở khái niệm và phương pháp xác định như sau:

Về khái niệm:

Hiện nay các khái niệm về nước quả, nước giải khát có chứa nước trái cây và đồ uống hương liệu có một số điểm trùng lặp, cụ thể như sau:

  • Nước quả: Theo TCVN 7946:2008 Nước quả và nectar, điểm 2.1.1 về định nghĩa nước quả: nước quả thu được theo các cách sau:

2.1.1.1. Nước quả thu được bằng phương pháp chiết bằng biện pháp vật lý;

2.1.1.2 Nước quả thu được từ việc hoàn nguyên nước quả cô đặc như mô tả trong 2.1.2 cùng với nước đáp ứng các tiêu chí nêu trong 3.1.1 (c) “. 

Điểm 3.1.1 (c) về thành phần cơ bản: “nước quả hoàn nguyên và nectar, khi hoàn nguyên cần sử dụng nước uống ở mức tối thiểu, đáp ứng được phiên bản mới nhất của Hướng dẫn về chất lượng nước uống của Tổ chức Y tế thế giới (Tập 1 và Tập 2)”.

  • Nước giải khát có chứa nước trái cây: Theo điểm 3.1 về Thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 12828:2019:

“Nước giải khát có chứa nước trái cây hoặc nước trái cây cô đặc với hàm lượng nước trái cây hoặc nước trái cây cô đặc hoàn nguyên tối thiểu 5,0% (thể tích)”.

  • Đồ uống hương liệu: Thông tư 24/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm có quy định về nhóm đồ uống hương liệu, bao gồm đồ uống thể thao, năng lượng hoặc điện giải và các đồ uống đặc biệt khác (nhóm 13.1.4) như sau:

Bao gồm tất cả các dạng sản phẩm cacbonat hóa và không cacbonat hóa và sản phẩm cô đặc, bao gồm cả sản phẩm từ nước ép rau quả. Nhóm này bao gồm cả đồ uống từ cà phê, chè và thảo mộc”.

Các khái niệm nêu trên về nước quả, nước giải khát có chứa nước trái cây và nhóm đồ uống hương liệu cho thấy một số sản phẩm nước giải khát và đồ uống hương liệu được làm từ nước trái cây cô đặc hoàn nguyên hoặc từ nước ép rau quả có thể là nước quả nhưng lại thuộc nhóm chịu thuế TTĐB theo Dự thảo. Ví dụ, nước cam ép có thể vào nhóm đồ uống hương liệu hoặc nước quả theo các khái niệm trên. Các loại sản phẩm này có hàm lượng vitamin từ tự nhiên cao rất tốt cho sức khỏe.  Vì vậy, việc áp thuế TTĐB đối với các sản phẩm nước giải khát được làm từ nước quả ép hoàn nguyên hoặc nước trái cây cô đặc hoàn nguyên có thể làm hạn chế việc tiêu thụ các sản phẩm tốt cho sức khỏe.

Do đó, đề nghị Quý Cơ quan xem xét loại trừ nước giải khát được làm từ nước ép trái cây hoặc nước trái cây cô đặc hoàn nguyên khỏi nhóm nước giải khát chịu thuế TTĐB, và sửa đổi khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam (TCVN 12828:2019) có hàm lượng đường trên 5g/100ml, bao gồm: đồ uống hương liệu (kể cả nước uống tăng lực, nước uống thể thao, nước uống điện giải và các đồ uống đặc biệt khác), nước giải khát có chứa cà phê, nước giải khát có chứa chè, đồ uống thảo mộc, nước giải khát có chứa nước trái cây (ngoại trừ nước giải khát hoặc đồ uống được làm từ nước ép quả hoàn nguyên hoặc từ nước trái cây cô đặc hoàn nguyên) và các loại đồ uống từ ngũ cốc.”

Về phương pháp xác định

Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện quy định về việc ghi thành phần dinh dưỡng và đường tổng số đối với sản phẩm nước giải khát, cụ thể là Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và Thông tư số 29/2023/TT-BYT ngày 30/12/2023 của Bộ Y tế hướng dẫn nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.

Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định: Thông số kỹ thuật và dung sai của thông số này (nếu có), thông tin cảnh báo phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không có quy định cụ thể, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định thông số kỹ thuật, dung sai và thông tin cảnh báo. Thông tin cảnh báo ghi trên nhãn bằng chữ, bằng hình ảnh hoặc bằng các ký hiệu theo thông lệ quốc tế và quy định liên quan.

Xuất phát từ đặc thù của các sản phẩm đồ uống dạng lỏng nói chung, nước giải khát nói riêng, chỉ số thành phần dinh dưỡng thường có sai số trong quá trình sản xuất, kiểm nghiệm, đo lường hoặc biến đổi theo thời gian, môi trường, nhiệt độ, điều kiện bảo quản. Do đó, đề nghị Quý Cơ quan xem xét bổ sung nội dung mới quy định về phương pháp xác định một sản phẩm nước giải khát có hàm lượng đường thuộc diện chịu thuế TTĐB vào cuối khoản 4 Điều 3, cụ thể như sau:

Việc xác định sản phẩm nước giải khát thuộc diện chịu thuế TTĐB căn cứ vào hàm lượng đường tổng số do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định trong hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ công bố sản phẩm, được ghi nhận tương ứng trên nhãn hàng hóa, phù hợp với quy định pháp luật và chấp nhận mức dung sai tối thiểu ±20%.

Việc xác định hàm lượng đường tổng số trong sản phẩm nước khát cần được sử dụng phương pháp thử hiện đại (chẳng hạn như phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC v.v.), phù hợp để đảm bảo độ chính xác cao được khuyến nghị bởi các cơ quan chuyên môn.

  1. Về giá tính thuế (Điều 5)

2.1. Đối với mặt hàng thuốc lá

Tại điểm b khoản 1 Điều 5 Dự thảo quy định giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá bán ra được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá

 

=

Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế tuyệt đối đối với thuốc lá

1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

          Ở đây, chúng tôi đề nghị xem xét một số vấn đề sau:

  • Giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế bảo vệ môi trường:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thuế TTĐB số 66/2025/QH15 thì: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng. Do đó, đề nghị Quý Cơ quan xem xét bổ sung thuế bảo vệ môi trường vào công thức Giá tính thuế TTĐB đối với thuốc lá để phù hợp với quy định của Điều 6 Luật thuế TTĐB và tránh phải điều chỉnh trong trường hợp Luật Thuế bảo vệ môi trường sửa đổi có điều chỉnh thu đối với sản phẩm thuốc lá.

  • Giá tính thuế cần loại trừ các khoản thu thêm mà doanh nghiệp không được hưởng:

Khoản 3 Điều 6 Luật thuế TTĐB 2025 quy định:Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà tổ chức, cá nhân kinh doanh được hưởng.”

Như vậy, có những khoản cấu thành nên giá bán, cơ sở kinh doanh thu được nhưng không được hưởng mà phải nộp theo quy định sẽ được trừ ra khỏi giá tính thuế TTĐB.

Đối với ngành sản xuất thuốc lá, hiện các doanh nghiệp đang thực hiện nộp các khoản sau:

(i) Khoản đóng góp bắt buộc vào Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá theo Luật Phòng chống tác hại thuốc lá: Mức nộp 2% giá tính thuế TTĐB kể từ ngày 01/5/2019 theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BTC, mức nộp hiện nay là từ 50 đến 391 đồng/bao, tùy theo từng nhãn hiệu.

(ii) Đóng góp phí xử lý chất thải vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam: Theo quy định tại Nghị định số 08/2022/ND-CP ngày 10/01/2022 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025. Sản phẩm thuốc lá phải nộp vào quỹ bảo vệ môi trường là 60 đ/20 điếu và được điều chỉnh tăng 5 năm/lần theo yêu cầu bảo vệ môi trường.

(iii) Tem thuốc lá: Theo quy định tại Thông tư 23/2021/TT-BTC, mỗi bao thuốc lá phải dán một tem thuốc lá. Tem mua tại Cơ quan thuế/Cơ quan hải quan. Chi phí tính cho một bao thuốc lá là 20 đồng.

Các khoản (i), (ii), (iii) nói trên đều nằm trong doanh thu, trên thực tế được thu và nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước và doanh nghiệp không được hưởng. Nếu không loại trừ các khoản này ra khỏi giá tính thuế TTĐB thì thuế sẽ bị đánh trùng trên các khoản tiền phải nộp ngân sách nhà nước. Thực tế này không bảo đảm nguyên tắc tính thuế và vô hình tạo thêm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Để đảm bảo nguyên tắc xác định giá tính thuế TTĐB, đồng thời tạo điều kiện cho ngành sản xuất thuốc lá thực hiện Nghị quyết 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương, trân trọng đề nghị Quý Cơ quan xem xét loại trừ các khoản thu trên ra khỏi giá tính thuế TTĐB và điều chỉnh điểm b khoản 1 Điều 5 của Dự thảo như sau:

 

Giá tính thuế TTĐB đối với thuốc lá

 

 

=

Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) – Thuế TTĐB tuyệt đối đối với thuốc lá – Khoản đóng góp Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam –  Tem thuế

1 + Thuế suất thuế TTĐB + tỷ lệ % tính trên giá tính thuế TTĐB của Quỹ Phòng chống tác hại thuốc lá

2.2. Đối với vỏ chai thủy tinh của hàng hóa là đồ uống

Khoản 2 Điều 5 Dự thảo quy định: “2. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ vỏ bao bì, vỏ chai.”

Chuyển đổi sang sử dụng các bao bì thủy tinh là một nỗ lực lớn của ngành đồ uống nhằm thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường, trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) theo Luật bảo vệ môi trường, do có khả năng tái sử dụng nhiều lần, giảm thiểu rác thải ra môi trường. Do đó, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục những nỗ lực này, đề nghị Quý Cơ quan xem xét loại trừ giá trị vỏ chai thủy tinh ra khỏi giá tính thuế TTĐB, cụ thể sửa đổi khoản 2 Điều 5 của Dự thảo như sau: “2. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ngoại trừ các vỏ chai được làm từ thủy tinh, giá tính thuế không loại trừ vỏ bao bì, vỏ chai”.

2.3. Về giá tính thuế TTĐB trong trường hợp doanh nghiệp
sản xuất theo giấy phép nhượng quyền

Khoản 3 Điều 5 Dự thảo quy định:

“3. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa tổ chức, cá nhân sản xuất và tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp các doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.”

Trên thực tế, có trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo giấy phép nhượng quyền bán cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại do tổ chức sở hữu thương hiệu chỉ định, nhưng các doanh nghiệp kinh doanh thương mại này bao gồm đồng thời cả các doanh nghiệp có và không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, liên kết với doanh nghiệp sản xuất. Quy định như Dự thảo chưa rõ, do đó, đề nghị Quý Cơ quan bổ sung hướng dẫn giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này.

2.4. Về giá tính thuế TTĐB trong trường hợp doanh nghiệp trong trường hợp có thực hiện chiết khấu thương mại

Doanh nghiệp vẫn đang thực hiện theo công văn số 5355/BTC-CST ngày 25/4/2017 của Bộ Tài chính về việc giá thuế TTĐB đối với trường hợp giảm trừ chiết khấu thương mại. Theo đó: trường hợp áp dụng hình thức chiết khấu thương mại trong trường hợp người mua đáp ứng một số điều kiện nhất định và doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu tương ứng với số tiền chiết khấu cho khách hàng, thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp tương ứng tính trên số tiền chiết khấu cho khách hàng.

Trên thực tế, việc thực hiện chiết khấu thương mại thường xác định vào kỳ sau của kỳ bán hàng, khi mà việc bán hàng đã được xác định số TTĐB phải nộp trước đó = TTĐB đầu ra – TTĐB đầu vào.

Để thuận lợi trong khi áp dụng quy định mới của Luật Thuế TTĐB 2025, đề nghị Quý Cơ quan xem xét bổ sung vào Dự thảo quy định rõ việc xác định thuế TTĐB trong trường hợp có thực hiện chiết khấu thương mại, cho được giảm trừ chiết khấu thương mại khi tính thuế TTĐB phải nộp. Cụ thể như sau:

Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng ngay trên hóa đơn xuất bán thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

 

=

Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế bảo vệ môi trường

1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại cho khách hàng theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức chiết khấu thương mại khi người mua đáp ứng một số điều kiện nhất định và doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu tương tứng với số tiền chiết khấu cho khách hàng thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp tương ứng tính trên số tiền chiết khấu thương mại cho khách hàng vào kỳ thực hiện xuất hóa đơn chiết khấu thương mại.

  1. Về Xe ô tô quy định tại mục 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 6)

3.1. Đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện

Khoản 1 quy định: Đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện quy định tại mục 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện theo quy định của Bộ Xây dựng có tỷ lệ xăng sử dụng không quá 70% tổng số năng lượng sử dụng.

Hiện nay, Thông tư 53/2024/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) Quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường đang có hiệu lực. Do đó, đề nghị xem xét tham chiếu định nghĩa tại Thông tư 53/2024 TT-BGTVT nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Chúng tôi đề nghị Quý Cơ quan xem xét sửa đổi và bổ sung trong Dự thảo như sau:

  1. Đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện quy định tại mục 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là xe hybrid điện theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng, gồm các xe sau:
  2. a) Xe hybrid điện nhẹ (MHEV – Mild hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện; động cơ (mô-tơ) điện có chức năng hỗ trợ động cơ đốt trong khởi động, hỗ trợ tăng tốc, phanh tái tạo và cung cấp năng lượng cho hệ thống phụ trợ. Xe không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài;
  3. b) Xe hybrid điện hoàn toàn (FHEV- Full hybrid electric vehicle hoặc SHEV- Strong hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện có khả năng di chuyển hoàn toàn chỉ bằng năng lượng điện trong những điều kiện nhất định (như bắt đầu di chuyển từ trạng thái đứng yên, di chuyển ở tốc độ thấp…). Xe không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài;
  4. c) Xe hybrid nạp điện ngoài (PHEV – Plug-in hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.

3.2. Đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học

Khoản 2 quy định: Đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học quy định tại mục 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số năng lượng sử dụng.

Đề nghị Quý Cơ quan xem xét hướng dẫn cụ thể hơn để các doanh nghiệp thuận lợi khi triển khai thực hiện, ví dụ như: loại tài liệu, hồ sơ nhà sản xuất cần cung cấp là gì? Thực tế có thể phát sinh trường hợp xe thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có thể sử dụng xăng E30 nhưng trên thị trường không có nhiên liệu E30 thì xe có được hưởng mức thuế ưu đãi này không?

3.3. Mức sử dụng xăng trung bình

Khoản 3 quy định: Bộ Xây dựng công bố mức sử dụng xăng trung bình của từng dòng xe ô tô có mặt trên thị trường Việt Nam để làm căn cứ so sánh, xác định xe ô tô đáp ứng tỷ lệ xăng sử dụng không quá 70% tổng số năng lượng sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Nếu so sánh với mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe xăng thuần túy, thì số liệu trung bình cần được cập nhật định kỳ (2–3 năm/lần), quá trình thu thập, tổng hợp dữ liệu sẽ mất nhiều thời gian. Luật Thuế TTĐB sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, như vậy trong khoảng thời gian còn lại hết sức hạn chế, Bộ Tài chính cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan nhanh chóng xây dựng bộ dữ liệu về mức Tiêu thụ nhiên liệu trung bình chung của xe xăng thuần túy trước ngày 01/01/2026, để doanh nghiệp có thể áp dụng.

Nếu quy định dòng xe Hybrid điện nào thuộc đối tượng ưu đãi và mức thuế suất ưu đãi: Có thể căn cứ vào quy định hiện hành đã có, dễ dàng và thuận tiện áp dụng. Theo Thông tư 53/2024 nói trên, xe FHEV/SHEV và PHEV được phân loại là xe cơ giới thân thiện môi trường (quy định tại khoản 3 Điều 9). Như vậy, Bộ Xây dựng chỉ cần công bố chứng nhận kiểu loại xe FHEV/SHEV và PHEV và phản ánh trên giấy Chứng nhận kiểu loại. Cách làm này dễ dàng áp dụng cho tất cả các phân khúc xe.

Do đó, chúng tôi đề nghị Quý Cơ quan cân nhắc điều chỉnh khoản 3 Điều 5 của Dự thảo như sau:

“3. Xe Hybrid điện có mức thuế suất bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các mục 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế Tiêu thụ đặc biệt là Xe hybrid điện hoàn toàn (FHEV- Full hybrid electric vehicle hoặc SHEV- Strong hybrid electric vehicle) và Xe hybrid nạp điện ngoài (PHEV – Plug-in hybrid electric vehicle) quy định tại Khoản 1 Điều này”.

  1. Có sự chưa thống nhất giữa thời điểm áp dụng thuế TTĐB và ưu đãi thuế giá trị gia tăng với mặt hàng nước giải khát có đường chịu thuế TTĐB

Luật Thuế TTĐB quy định: Nước giải khát theo Tiêu chuẩn Việt Nam (“TCVN”) có hàm lượng đường trên 5g/100ml” là đối tượng chịu thuế TTĐB kể từ ngày 01/01/2027 với thuế suất 8%. Như vậy từ ngày 01/01/2026 đến 31/12/2026, “nước giải khát theo TCVN có hàm lượng đường trên 5g/100ml” chưa bị coi là hàng hóa chịu thuế TTĐB. Đây là quyết sách quan trọng của Quốc hội và Chính phủ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị trước khi nộp thuế TTĐB.

Tuy nhiên, Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định chi tiết việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội về giảm thuế GTGT, tại Phụ lục số 02 quy định mặt hàng “nước giải khát theo TCVN có hàm lượng đường trên 5g/100ml” nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/01/2026.

Việc mặt hàng nước giải khát dù chưa chịu thuế TTĐB nhưng đã bị loại ra khỏi danh mục được giảm thuế GTGT là rất bất công cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngành đồ uống, nước giải khát đang phải chuẩn bị hết sức tích cực để thích ứng với chính sách thuế TTĐB mới. Các hoạt động như nghiên cứu, điều chỉnh công thức sản phẩm theo hướng giảm đường, xây dựng lại kế hoạch sản xuất – kinh doanh, định giá, chiến lược phân phối và truyền thông định vị sản phẩm phù hợp với xu hướng tiêu dùng đều đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, trong bối cảnh thị trường chưa phục hồi, sức mua của người tiêu dùng suy giảm mạnh.

Các con số kinh doanh hiện nay của ngành đồ uống đang rất tiêu cực. Theo thông tin từ Hiệp hội Bia Rượu và Nước giải khát Việt Nam thì khối lượng sản xuất bia, nước giải khát trong năm 2024 vừa rồi giảm 9,21% so với năm 2023, chỉ số tồn kho đồ uống cuối năm 2024 tăng thêm 23,7% so với cuối năm 2023. Riêng nước ngọt có ga thì ước tính tới tháng 7 năm 2025 đã giảm 13,2% về sản lượng. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đang đối mặt với sự suy giảm đáng lo ngại về doanh số, lợi nhuận.

Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong ngành có lộ trình phù hợp, dần thích ứng với việc nộp thuế TTĐB từ 01/01/2027, thúc đẩy tiêu dùng trong nước, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong năm 2026, trân trọng đề nghị Quý Cơ quan cân nhắc cho phép “nước giải khát theo TCVN có hàm lượng đường trên 5g/100ml” tiếp tục được hưởng chính sách giảm thuế GTGT từ 01/01/2026 đến 31/12/2026. Đề nghị bổ sung khoản mới để sửa đổi Phụ lục số 2 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

  1. Bãi bỏ điểm k mục II.1 tại Phụ lục II Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP về quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội.

Trên đây là một số ý kiến ban đầu của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Trân trọng đề nghị Quý Cơ quan soạn thảo xem xét, cân nhắc.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Cơ quan.

Các văn bản liên quan