|
Vấn đề/
Quy
định hiện hành
|
Kiến nghị
|
Lý do/ Ghi chú
|
1. Luật
Đầu tư
|
1.1
|
Điều 3: Giải thích từ ngữ
|
Sửa đổi khoản 5 Điều 3 và bổ sung khoản 5a, 5b vào
Điều 3 theo hướng quy định: “Đầu tư”
là việc bỏ vốn bằng tài sản để kinh doanh; “Điều kiện kinh doanh” là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng
để được kinh trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4
của Luật này; “Điều kiện đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài” là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại
các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư.
|
Bảo đảm tính rõ
ràng, cụ thể, hợp lý và làm cơ sở phân định điều kiện kinh doanh với các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
|
1.1.1
|
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
|
Bổ sung quy định về áp dụng các cam kết về mở cửa
thị trường trong quá trình đăng ký và xem xét chủ trương đầu tư
|
|
1.2
|
Điều 7: ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
|
Sửa đổi Khoản 1 theo hướng bổ sung lý do “bảo vệ môi trường” vào mục đích quy định
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
|
Đã thể hiện
trong dự thảo Luật sửa đổi
|
1.3
|
Chương 2: Bảo đảm đầu tư
|
Kết cấu lại Chương này theo hướng “Bảo đảm đầu tư”
của cả 2 phía: Nhà đầu tư và chính phủ, gồm:
–
Bảo đảm đầu tư từ Chính phủ (cam
kết không quốc hữu hoá tài sản, bồi thường, bảo lãnh đầu tư..vv)
–
Bảo đảm đầu tư từ nhà đầu tư (đưa
điều 42 lên chương II), gồm đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh đầu tư
Giải quyết tranh chấp: Quy định rõ tranh chấp giữa
các bên đầu tư là tranh chấp thương mại, giải quyết theo cơ chế tài phán
thương mại theo quy định. Tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư giải quyết
theo trình tự Tổ tụng hành chính hoặc tài phán quốc tế theo quy định của điều
ước quốc tế Việt Nam ký kết và tham gia.
|
Đảm bảo mối
quan hệ cân bằng, có đi có lại giữa Nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư
|
1.5
|
Điều 13: Đảm bảo đầu tư kinh doanh trong trường hợp
thay đổi pháp luật
|
Sửa đổi Khoản 1, 2 theo hướng bổ sung quy định về
việc nhà đầu tư được đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi thay đổi pháp luật, thay
vì chỉ đảm bảo ưu đãi đầu tư như hiện nay.
|
Củng cố, mở rộng các biên pháp bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư phù hợp với quy định của Hiến pháp và cam kết của
Việt Nam trong khuôn khổ WTO, các Hiệp định thương mại tự do và các điều ước
song phương về đầu tư (như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – EU…) ; tuy
nhiên cũng cần cân nhắc quy định cụ thể xem những trường hợp nào được áp dụng
quy định này để đảm bảo tính khả thi của quy định.
|
1.6
|
Chương
IV Hoạt động đầu tư tại Việt Nam
|
Sưả đổi các quy định của chương này: Quy định các
hình thức hoạt động đầu tư tại Việt Nam gồm:
–
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
mới, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng PPP
–
Nhận chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế đã thành lập, nhận chuyển nhượng phần vốn góp
trong hợp đồng BCC, PPP
–
Đầu tư dự án mới không thành lập
tổ chức kinh tế hoặc ký hợp đồng BCC, PPP
Quy định nguyên tắc đầu tư theo
hình thức nhận chuyển nhượng phần vốn góp:
–
Đối với chuyển nhượng vốn của các
doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề hoặc dự án thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư, việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ đầu tư ở mức trên 30%
tổng vốn phải xin ý kiến cơ quan quyết
định chủ trương đầu tư.
–
Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng
ký đầu tư đối với nhận chuyển nhượng phần vốn góp (trường hợp dự án thuộc diện
phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư), phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh
(nếu có)
–
Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn ĐTNN được nhận chuyển nhượng vốn góp phù hợp với các cam kết về
mở cửa thị trường của Việt Nam.
|
Phù hợp với các cam kết về mở cửa thị trường trong
WTO
Thu hút thêm nguồn vốn đầu tư từ hoạt động mua bán, sáp nhập hoặc các nhà đầu
tư quy mô nhỏ
|
1.6.1.
|
Điều
22: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
|
Sửa thành quy định trình tự đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế gắn với dự án đầu tư
–
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tư cho
Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định phù hợp với loại dự án, loại hình doanh
nghiệp
–
Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét cấp
giấy chứng nhận đầu tư, trường hợp dự án đầu tư kèm theo yêu cầu cho thuê đất,
giao đất ; dự án đầu tư phải xin chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi
hồ sơ cho các cơ quan liên quan thực hiện các thủ tục này (thống nhất về thời
gian, hồ sơ
–
Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế phù hợp với loại hình đầu tư sau khi nhận giấy chứng nhận đầu tư
|
Minh bạch quy trình, thủ tục, cải cách thủ tục
hành chính trong việc thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài,
đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, bất hợp lý, cản trở voạt động
của nhà đầu tư nước ngoài.
|
1.7
|
Điều 23: Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
|
–
Sửa đổi theo hướng quy định rõ hơn việc áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư đối
với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp thành lập tổ chức
kinh tế mới; góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn vào tổ chức kinh tế khác hoặc
đầu tư theo hợp đồng BCC
|
Đây là hình thức nhà đầu tư nước ngoài vẫn sử dụng
để “lách” việc tổ chức- cá nhân nước ngoài chưa được quy định mua cổ phần, phần
vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam; tuy nhiên
|
1.8
|
Điều 26: Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp
|
–
Sửa đổi các tỷ lệ thành “trên 50%” cho phù hợp với nguyên tắc “tỷ lệ quá bán”
– Sửa đổi theo hướng thu hẹp các trường hợp nhà đầu
nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện thủ tục đăng ký trong các trường
hợp sau: (1) Làm tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài
trong tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà
đầu tư nước ngoài; (2) Làm tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ sở hữu của nhà đầu từ
nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên; (3) Làm tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 50% vốn điều
lệ trở lên trong tổ chức kinh tế
|
Minh bạch quy trình, thủ tục, cải cách thủ tục
hành chính trong việc thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài,
đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, bất hợp lý, cản trở hoạt động
của nhà đầu tư nước ngoài.
|
1.9
|
Điều 27: Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
|
Soạn thảo 1 chương riêng cho hoạt động đầu tư theo hình
thức hợp đồng PPP
– Quy
định cụ thể các điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thẩm định các dự án PPP, việc quyết định
phí – lệ phí, nội dung hợp đồng PPP, quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong Luật.
– Làm rõ cơ chế,
thủ tục đầu tư của dự án PPP có sử dụng đất
– Không hạn chế về
điện kiện về tổng vốn đầu tư của dự án PPP (Nghị định 15/2015 quy định mức
trên 20 tỷ đồng)
– Bổ sung các tư
vấn thẩm định độc lập các dự án PPP.
– Bổ sung quy định bắt buộc công khai thông tin về
hợp đồng PPP, giám sát thực hiện hợp đồng PPP (bao gồm cả cơ chế giám sát của
xã hội)
|
– Bảo đảm việc thực
thi các hợp đồng PPP theo đúng luật, trong đó cần làm rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc ký kết hợp đồng PPP, bảo đảm lợi ích của
xã hội và người dân, tránh gây thiệt hại.
– Cần tư vấn thẩm
định độc lập song song với quá trình thẩm tra, thẩm định của cơ quan nhà nước
để bảo đảm tính khách quan.
– Bảo đảm tính
minh bạch của hợp đồng PPP trước khi ký và trong quá trình thực hiện.
|
1.10
|
Mục
2, Chương IV: Quyết định chủ trương đầu tư
|
Đề nghị sửa đổi Mục 2 theo hướng:
– Quy định về “Hội
đồng thẩm định” tại tất cả các cấp cho quyết định về chủ trương đầu tư, quy định
rõ: Thành phần, quyền,nghĩa vụ, trách nhiệm của “hội đồng thẩm định”
– Các dự án thuộc diện phải có chủ trương đầu tư của
Thủ tướng và Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư phải có bảo cáo thẩm định độc lập
của tổ chức tư
vấn độc lập trong nước hoặc quốc tế.
– Hợp
đồng thẩm định ký giữa cơ quan/cá nhân quyết định chủ trương đầu tư và tư vấn sẽ ràng buộc trách nhiệm pháp lý của tổ chức tư vấn thẩm
định.
– Chi
phí thẩm định do nhà đầu tư hoặc ngân sách nhà nước chi trả.
|
– Các dự án lớn, gây tranh cãi trong thời
gian vừa qua như đường tàu cao tốc, bauxite hoặc Formosa đều cho thấy yếu kém
trong công tác thẩm định. Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư đều không được tham mưu đầy đủ về hiệu quả, tác động kinh tế-
xã hội
– môi trường của dự án từ những cơ quan có chức năng
tham mưu do những nguyên nhân: (1) cơ quan nhà nước
không đủ năng lực thẩm định hoặc bỏ sót các điều kiện thẩm định.; (2) chủ trương đầu tư bị ảnh hưởng bởi lợi ích
ngành, địa phương.
– Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định trên cơ sở kết quả tư vấn thẩm định để bảo đảm tính khách
quan.
|
1.11
|
Điều 31: Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
|
Sửa đổi, bổ sung theo hướng:
– Quy định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực hàng không và cảng biển, theo đó
quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với xây dựng và
kinh doanh cảng hàng không; xây dựng và kinh doanh cảng biển loại I;
– Không quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực:
kinh doanh vận tải biển; kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100%
vốn nước ngoài. Đồng thời, bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực trồng rừng, xuất bản, báo chí.
– Bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện tại địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
– Bổ sung quy định rõ việc không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án phù hợp với quy hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, Ban quản
lý KCN quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thực hiện trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thực hiện ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
|
|
1.12
|
Điều 32: Thẩm quyền quyêt định chủ trương của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
Sửa đổi, bổ sung theo hướng:
– Quy định rõ về phạm vi dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể là dự án được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không thông qua một trong các hình thức sau: (1) Đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; (2) Dự án có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất; (3) Dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
để thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
– Bổ sung thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quyết định
chủ trương đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá
nhân.
– Bổ sung thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quyết định
chủ trương đầu tư đối dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhưng do hộ gia đình, cá nhân thực hiện
– BTP: Bổ sung điều khoản quy định về
các trường hợp chủ tưởng đầu tư, đồng thời sửa đổi quy định về quyết định chủ
trương đầu tư trong trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để làm rõ
quyết định chủ trương đầu tư là một bước trong thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (các Điều 35a, 37 và 40)
|
Tương tự như các
dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Tránh trùng lặp về thủ tục và giảm thủ tục hành
chính; bảo đảm sự đồng bộ của hệ thống pháp luật; cụ thể hóa, minh bạch trong
quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đồng thời phân cấp thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai
|
1.13
|
Điều 33: Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Sửa đổi như sau:
– Bổ sung quy định nhà đầu tư phải nộp các giấy tờ, tài liệu khác theo
quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) trong hồ sơ dự án đầu tư.
– Bổ sung quy định trách nhi quy định nhà đầu tư phải nộp các giấy tờ,
tài liệu khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) trong hồ sơ
dự án đầu tư.tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
|
|
1.14
|
|
Bổ sung quy định về các trường hợp điều chỉnh chủ
trương đầu tư (điều chỉnh mục tiêu, địa điểm, công nghệ chính; thời hạn thực
hiện dự án; thay đổi nhà đầu tư do chuyển nhượng khi chưa hoàn thành góp vốn
và đưa dự án vào hoạt động; thay đổi điều kiện thực hiện dự án đầu tư) và thẩm
quyền, trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư (cơ quan có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư thẩm định, lấy ý kiến thẩm định đối với các nội
dung điều chỉnh để quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư)
|
|
1.15
|
Mục 3, Chương IV: Thủ tục cấp, điều chỉnh giấy
CNĐT
|
– Thay
Giấy chứng nhận Đầu tư bằng Thoả thuận Đầu tư ký giữa cơ quan cấp giấy chứng
nhận và nhà đầu tư, trong đó
nhà đầu tư cam kết tuân thủ các nghĩa vụ về thuế, về môi trường, về tạo công
ăn việc làm, về công nghệ, tiến độ.
– Bổ
sung cơ chế cấp phép đầu tư qua thủ tục “đấu thầu giấy phép dự án” đối với các dự án sử
dụng nhiều tài nguyên, đất đai hoặc khai thác lợi thế kinh doanh (casino, viễn
thông, hàng không, khu đô thị …vv).
|
– Thực tế có trường
hợp chủ đầu tư vi phạm các quy định về môi trường, tiến độ,
công nghệ, gây hậu quả rất
lớn, nhưng chưa đủ chế tài để giải quyết hậu quả
– Nếu
chủ đầu tư không tuân thủ các cam kết, vi phạm quy định thì có thể xử lý như vi phạm trách
nhiệm dân sự.
|
1.15.1.
|
Áp dụng cam kết WTO và các cam kết mở cửa thị trường
theo các điều ước quốc tế Việt Nam ký kết và tham gia (VD: Các Hiệp định FTA
song phương và đa phương)
|
Bổ sung các quy định:
–
Yêu cầu Bộ KHĐT thường xuyên cập
nhật danh mục các cam kết quốc tế liên quan đến mở cửa thị trường
–
Trong thủ tục Đăng ký đầu tư, các
Cơ quan cấp giấy chứng nhận Đầu tư không được gửi văn bản xin ý kiến các bộ,
ngành hữu quan về chủ trương đối với các ngành nghề, lĩnh vực của dự án đó nếu
các lĩnh vực, ngành nghề đó phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt
Nam
–
Quy định thời gian và thủ tục trả lời văn bản xin ý kiến của các địa
phương
|
Hạn chế tiêu cực
trong việc xem xét cấp GCN đầu tư và xác định các ngành nghề mở cửa theo cam
kết WTO và FTA, VD: Ngành phân phối bản lẻ
Minh bạch hoá việc
thực hiện cam kết quốc tế
|
1.15.2
|
Liên thông thủ tục đầu tư- đất đai- xây dựng
|
KIẾN NGHỊ: Thực hiện liên thông về thủ
tục ĐTNN, giữa cấp giấy CNĐT và các thủ tục đất đai – môi trường- xây dựng
Thực hiện Nghị quyết 43/ của Chính phủ về NQ-CP của
Chính phủ năm 2014 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính
trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư…”
–
Đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất qua giao đất, cho thuê đất: Lồng
ghép các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm và cung cấp
thông tin quy hoạch thành thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư; quy định thời
gian- điều kiện chấp thuận cụ thể. Quy định rõ việc trình cấp có thẩm quyền
chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư là trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước.
–
Quy định thủ tục đăng ký đầu
tư cụ thể đối với đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
–
Môi trường: Bỏ quy định của nhà đầu
tư phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn chấp thuận
chủ trường đầu tư (khoản 2, Điều 25 của Luật Bảo vệ môi
trường 2014 )
Xây dựng.
–
Không yêu cầu nhà đầu
tư phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép quy hoạch, các nội dung của giấy phép
quy hoạch phải được thể hiện ngay trong nội dung kết quả giải quyết thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư.
–
Căn cứ kết quả giải quyết thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư dự án tổ chức lập và phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch chi tiết làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch.
–
Không yêu cầu nhà đầu tư phải nộp
trích lục bản đồ địa chính hoặc phải thực hiện trích đo địa chính khu đất
trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu
tư. Nhiệm vụ này thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính cho
nhà đầu tư.
|
Giảm bớt thủ tục
và thời gian cho nhà đầu tư.
|
1.16
|
Điều 36: Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
|
Sửa đổi điểm b Khoản 1 theo hướng không yêu cầu
các công ty đại chúng, công ty niêm yết phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư khi có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50%.
|
|
1.17
|
Điều 37: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
|
Sửa đổi Khoản 1 theo hướng bổ sung quy định cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư đã quyết định chủ trương đầu
tư không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu
tư.
|
|
1.18
|
Điều 40: Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
|
Sửa đổi Khoản 4 theo hướng quy định các dự án thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
|
|
1.19
|
Điều 42: Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
|
Sửa đổi Khoản 1 Điều 42 theo hướng bổ sung biện
pháp bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
|
|
1.20
|
Điều 55: Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
|
Sửa đổi theo hướng quy định nhà đầu tư là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giứ 100% vốn điều lệ có dự án đầu tư ra nước ngoài có
thể nộp văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu cho pháp nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, thay cho quyết định đầu tư. Đồng thời,
quy định cụ thể nội dung của văn bản chấp thuận gồm: Nhà đầu tư, mục tiêu,
quy mô, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu
tư cần đạt được.
|
|
1.21
|
Điều 58: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài
|
Sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định rõ thời điểm
xác nhận của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế là không quá 3
tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
|
|
1.22
|
Điều 59: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài
|
Sửa đổi điểm c Khoản 2 theo hướng quy định quyết định
đầu tư ra nước ngoài thuộc một trong hai trường hợp quy định tại Khoản 1 hoặc
Khoản 2 Điều 57 Luật Đầu tư
|
|
1.23
|
Điều 61: Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài
|
– Sửa đổi theo hướng không yêu cầu mọi trường hợp
điều chỉnh phải trình cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương, thay vào
đó chỉ yêu cầu trình quyết định điều chỉnh dự án đầu tư đối với các trường hợp
thay đổi nhà đầu tư, tăng vốn đầu tư từ 10% trở lên hoặc thay đổi mục tiêu đầu
tư.
– Quy định rõ trường
hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến tiến độ thực
hiện dự án đầu tư mà không phải là tiến độ đầu tư.
– Quy định văn bản
của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm
nộp hồ sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài hoặc bổ
sung nhà đầu tư Việt Nam.
– Quy định rõ chỉ
thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tưu trước khi điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp: (1) Nhà đầu tư Việt
Nam chiếm trên 15% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư tại nước ngoài; (2) Mục
tiêu chính của dự án; (3) Vốn đầu tư ra nước ngoài tăng từ 10% tổng vốn đầu
tư ra nước ngoài.
|
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư trong việc điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài
|
1.24
|
Điều 62: Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
|
Sửa đổi theo hướng
bổ sung quy định chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài nếu quá thời hạn 12
tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu
tư không thực hiện chế độ báo cáo
|
|
1.25
|
Điều 7: Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
|
– Bổ sung
các nguyên tắc, tiêu chí để xác định ngành nghề nào
là ngành nghề có điều kiện, ngành nghề nào hạn chế đầu tư và trình tự và thủ tục xem xét, quyết định các ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện.
– Bổ sung các nguyên
tắc xây dựng các điều kiện kinh doanh (vốn, nhân lực, chứng chỉ hành nghề, địa
điểm, trang thiết bị – công nghệ, kinh nghiệm…vv)
|
– Quy định tại Điều
7 Luật đầu tư chưa đủ rõ, nên việc xác định các ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện trong Phụ lục 4 chưa thống nhất
|
1.26
|
Điều 8: Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư cấm kinh
doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
|
– Sửa đổi
thẩm quyền UBTVQH quyết định
việc bổ sung, loại bỏ ngành nghề ra khỏi danh mục có điều kiện, hạn chế kinh
doanh cho phù hợp với yêu cầu của xã hội trong từng thời kỳ, tương tự như đối với Luật Phí
và Lệ phí 2015.
– Phân
biệt điều kiện kinh doanh (phải có trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh)
và quy chuẩn kỹ thuật (mục tiêu nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ
trong quá trình hoạt động).
– Cho
phép chấp nhận các chứng chỉ hành nghề được quốc tế thừa nhận (nêu rõ trong
– Làm rõ các ngành nghề thuộc phạm vi quản lý của
một bộ, ngành vì có nhiều ngành nghề cần phải xem xét kỹ lưỡng tính cần thiết,
chứ không phải cứ thuộc thẩm quyền của Bộ tức là phải quản lý bằng điều kiện
kinh doanh.
|
– Điều 8 Luật đầu
tư quy định thẩm quyền của Quốc hội trong việc sửa đổi ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo thủ tục rút gọn là chưa linh hoạt vì phải trình Quốc
hội tại Kỳ họp , trong khi đó UBTVQH họp định kỳ hàng tháng.
– Yêu
cầu tính minh bạch, cụ thể khi xác định các ngành nghề có điều kiện.
– Tạo thuận lợi
trong việc chấp thuận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh
– Ví
dụ điều kiện kinh doanh bia: cân nhắc đưa vào danh mục kinh
doanh có điều kiện, vì
bia thuộc ngành nghề quản lý của Bộ Y tế, nhưng không phát sinh yêu cầu phải
quản lý bằng điều kiện kinh doanh. Nếu có, chỉ cần quản lý bằng quy chuẩn kỹ
thuật, quy hoạch.
|
1.29
|
Xây dựng Ngành nghề kinh doanh có
điều kiện
|
– Tiếp
tục đối thoại giữa cộng đồng DN, VCCI, các hiệp hội DN và Chính phủ về hoàn
thiện danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên các mặt:
+ Danh mục ngành nghề
+ Các điều kiện kinh doanh cho từng
ngành nghề (tính hợp lý, khả thi, phù hợp và hài hoà giữa lợi ích của xã hội
và doanh nghiệp, cụ thể- minh bạch)
– Rà soát lại nội dung của 50 Nghị định về điều kiện
kinh doanh mới được ban hành , đặc biệt 1 số nghị định được dư luận phản ảnh
là không hợp lý (điều kiện kinh doanh bia, điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm
xe máy, kinh doanh ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự….vv)
|
Thứ nhất, bãi bỏ một số ngành, nghề và điều kiện đầu
tư kinh doanh bất hợp lý, thiếu tính khả thi, không rõ mục tiêu quản lý, gây
khó khăn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh; Thứ hai, phản ánh chính xác, minh bạch các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, tránh trùng lặp; Thứ
ba, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng và bảo vệ môi trường
|
1.30
|
Danh
mục ngành nghề đầu tư có điều kiện (Phụ lục 4)
|
Trên cơ sở tổng hợp
từ ý kiến các bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp, cần rà
soát lại về tính cần thiết phải quy định điều kiện kinh doanh của từng ngành,
nghề, trong đó có một số đề xuất
cụ thể như sau:
Đề
xuất bỏ:
– Kinh doanh dịch vụ
đào tạo đại lý bảo hiểm- Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần
– Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
– Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại (Ý kiến
chuyên gia)
– Kinh doanh ngành nghề có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất nổ
– Kinh doanh dịch vụ nổ mìn (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh than (Ý kiến chuyên gia)
– Hoạt động dạy nghề (Ý kiến chuyên gia chuyển qua
mục sửa đổi)
–
Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy
nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài (Ý kiến chuyên
gia)
– Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề (Ý
kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với
cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dậy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
nam (Ý kiến chuyên gia)
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
(Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ việc làm (Ý kiến chuyên gia
giữ nguyên không bãi bỏ)
– Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy
(Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
– Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới (Ý kiến
chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe
– Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản
– Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư (Ý kiến chuyên gia giữ
nguyên không bãi bỏ)
– Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
– Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án
đầu tư xây dựng (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ
sở hạ tầng dùng chung
– Nhập khẩu thiết bị phát thu phát sóng vô tuyến
điện
– Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài (Ý kiến chuyên
gia)
– Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
– Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng – An
ninh sinh viên
– Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy
sản
– Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc
thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thông (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ (Ý kiến
chuyên gia)
– Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi (Ý kiến chuyên gia)
– Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã
quý hiến, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES
– Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ
rừng tự nghiên trong nước
– Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc
từ gỗ rừng tự nhiên trong nước
– Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
– Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đầu thầu;
– Kinh doanh dịch vụ cảu đại lý đấu thầu (Ý kiến
chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu tư
(Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu tư
– Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi (Ý kiến
chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm (Ý kiến
chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
(Ý kiến chuyên gia)
–
Dịch vụ thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế (Ý kiến
chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ
–
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của
thuốc (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng (Ý kiến chuyên gia)
–
Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp
(Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy
– Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định
công nghệ (Ý kiến chuyên gia)
– Sản xuất phim (Ý kiến chuyên gia chuyển qua mục
đề xuất sửa)
–
Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh (Ý kiến
chuyên gia)
–
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) (Ý
kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần
mềm của hệ thống thông tin đất đai (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ thoát nước (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản
phẩm thải bỏ (Ý kiến chuyên gia)
– Sản
xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất vàng miếng
– Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên
ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền)
– Hoạt động in, đúc tiền
Đề
xuất sửa:
–
Kinh
doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sử chữa) (Ý kiến của chuyên gia)
–
Kinh doanh súng bắn sơn (Ý kiến của chuyên gia)
–
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
(Ý kiến chuyên gia)
– Hoạt động dạy nghề
–
Hoạt
động đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề dưới hình
thức liên kết với nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài (Ý kiến
chuyên gia chuyển sang mục bãi bỏ)
– Kinh doanh khai thác cảng biển
– Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy (Ý kiến chuyên gia)
– Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài
– Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng
– Kinh doanh trò chơi trên mạng (Ý kiến chuyên
gia)
– Hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông đi động, internet
– Hoạt động của trường trung cấp, chuyên nghiệp
–
Kinh doanh thủy sản (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ (Hợp nhất
với ngành số 49) (Ý kiến chuyên gia bãi bỏ)
–
Kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi (Ý kiến chuyên gia)
– Sản xuất thức ăn chăn nuôi (Hợp nhất với ngành số
178) (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh
vực khoa học công nghệ
–
Sảm xuất phim (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ tư vấn thăm dò nước dưới đất (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp nước (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ quản lý chất nguy hại (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh chế phẩm sinh học (Ý kiến chuyên gia)
–
Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (Ý kiến chuyên gia)
Đề
xuất bổ sung:
–
Kinh
doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư
– Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
– Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa
táng (Ý kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng (Ý
kiến chuyên gia)
–
Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim (Ý kiến chuyên gia)[1]
– Hoạt động dịch vụ tư vấn du học
– Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn (Ý kiến
chuyên gia)
– Hoạt động tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
– Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp[2][i-[1]
– Kiểm toán năng lượng (Ý kiến chuyên gia)
– Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá (Ý kiến
chuyên gia)
– Kinh doanh kiểm định hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo
Đề xuất hợp
nhất [3]
– Kinh doanh thực phẩm thuộc quản lý chuyên ngành
của Bộ Công Thương – Hợp nhất mục 175 và mục 203
– Kinh doanh dịch vụ xét nghiệp HIV – Hợp nhất với
ngành số 192 Kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh
– Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi – Hợp nhất với
ngành số 192
– Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh
truyền nhiễm – Hợp nhất với ngành số 192
– Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng – Hợp nhất với
ngành số 192
– Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuộc
phiện bằng thuốc thay thế – Hợp nhất với ngành số 192
– Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ – Hợp nhất
với ngành số 192
– Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc – Hợp nhất
với ngày số 196 Kinh doanh thuốc
– Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và
tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc – Hợp nhất với ngành số 196
– Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng – Hợp
nhất với ngành số 196
– Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế
– Hợp nhất với ngành số 208 Kinh doanh trang thiết bị y tế
– Kinh
doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế – Hợp nhất với ngành số 208 Kinh
doanh trang thiết bị y tế
– Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường – Hợp nhất
với ngành số 208 Kinh doanh trang thiết bị y tế.
|
Các
ý kiến về bổ sung, thay đổi hoặc loại bỏ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
rất đa dạng, do đó cần xem xét quy định trong Luật Đầu tư 1 cơ chế quy định
danh mục ngành nghề kinh doanh “có điều kiện” mềm dẻo, có thể thay đổ – bổ
sung 1 cách nhanh chóng và minh bạch như được trình bày ở Mục
xxx trên.
– Kinh doanh, sửa
chữa công cụ hỗ trợ
– Kinh doanh trò
chơi súng bắn sơn
– Kinh doanh thực phẩm có điều kiện về an toàn thực phẩm
–
Hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
–
Kinh
doanh dịch vụ khai thác cảng biển
– Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt
– Kinh doanh xây dựng của nhà thầu nước ngoài
–
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định xây dựng
–
Kinh
doanh dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
– Kinh
doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng
Internet
– Hoạt động của
trường trung cấp và trường cao đẳng
–
Kinh
doanh nuôi, trồng thủy sản
– Kinh doanh dịch
vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống
vật nuôi
– Kinh
doanh thức ăn chăn nuôi
– Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
– Phát
hành, phổ biến phim
– Kinh doanh dịch vụ khoan thăm dò nước dưới đất
– Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước
– Kinh doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước
– Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
– Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường (gồm cả quan trắc môi trường y tế)
– Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam
– Sản xuất, kinh
doanh, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
|
2. Luật Thương mại
|
2.1
|
Điều 3: Giải thích từ ngữ
|
Khoản 1: Sửa đổi khái
niệm hoạt động thương mại không bao gồm hoạt động đầu tư để tránh chống chéo
với phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư.
|
Luật hiện hành quy định không hợp lý, cần thống
nhất với Luật Đầu tư
Nên
quy định khái niệm hoạt động thương mại phân biệt rõ ràng giữa “thương mại”
và “đầu tư”. Thương mại là 1 ngành nghề còn đầu tư là 1 hoạt động sinh lời cụ
thể đối với nguồn vốn và thời hạn, ngành nghề xác định.
|
2.2
|
Điều 7: Nghĩa vụ đăng
ký kinh doanh của thương nhân
|
Bỏ quy định về nghĩa vụ ĐKKD của
thương nhân vì ĐKKD được quy định trong Luật Doanh nghiệp
|
Luật hiện hành quy định không hợp lý: Trường
hợp chưa đăng ký kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.
Điều
7 quy định thiếu nhất quán. Có nghĩa vụ đăng ký, sau đó lại “chưa đăng ký những
vẫn….”
|
2.3
|
Điều 16: Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam
|
Khoản 4: Sửa đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bỏ Khoản 4 vì không cần thiết, pháp
nhân đăng ký thành lập ở VN đương nhiên là pháp nhân Việt Nam
|
Quy
định hiện hành không thống nhất với Luật Đầu tư: Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại VN theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam
|
2.4
|
Điều 17-20: Quyền, nghĩa
vụ của Văn phòng đại diện, chi nhánh
|
Cần xem xét, sửa đổi các Điều này cho
thống nhất với Luật DN theo 02 nhóm vấn đề
1.
LDN đã
có quy định về chi nhánh VPDD
2. Các luật
chuyên ngành quy định (LTM, Luật Tổ chức tín dụng, Luật KD Bảo hiểm) quy định
thủ tục đăng ký, cấp phép thành lập VPDD, chi nhánh
|
] Để đảm bảo tính thống nhất của hệ
thống pháp luật, cần phân định cụ thể giữa các quy định của các luật “chung”
này và luật chuyên ngành.
|
2.5
|
Điều 22: Thẩm quyền cấp phép
thương nhân nước ngoài hoạt động hoạt động tại Việt Nam
|
Khoản 3: Bỏ quy định
Bộ Thương mại cấp phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam, thành lập chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó thực hiện mua bán hàng hóa
|
Vì hoạt động của thương nhân cũng là hoạt động
đầu tư kinh doanh nên việc cấp phép chỉ cần thực hiện 1 lần theo pháp luật về
đầu tư, không cần cấp phép thành lập tổ chức của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam.
|
2.6
|
Điều 25: Hàng hóa cấm
kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
|
Bỏ quy định
về hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh
có điều kiện vì Luật Đầu tư đã quy
định về ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh và Danh mục ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện
|
Để thực hiện thống nhất theo Luật Đầu
tư năm 2014.
|
2.7
|
Điều 28-30: Xuất nhập
khẩu hàng hóa, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa, chuyển khẩu
hàng hóa
|
Quy định cụ
thể các nguyên tắc, khái niệm về những vấn đề này trong Luật, không để ở các
Nghị định của Chính phủ
|
Hiện nay các vấn đề này được quy định
bởi 1 số Nghị định của Chính phủ (NĐ 187/2013, 89/2006, 19/2006), ngoại trừ
các quy định cần đảm bảo tính mềm dẻo như danh mục hàng hoá XNK có điều kiện,
giấy phép – các quy định này nên được thể hiện
trực tiếp trong Luật để phù hợp với
các cam kết và thông lệ quốc tế và tránh ban hành những quy định gây tranh
cãi như Thông tư 20 về nhập khẩu ô tô
|
2.8
|
Điều 94: Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
|
– Bỏ quy
định: Chính phủ quy định hạn mức tối đa giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại. (NĐ 37/2006)
|
– Chỉ
quy định nguyên tắc hoạt động khuyến mại, không quy định hạn mức cụ thể;
|
2.9
|
Điều 100: Các hành vi bị cấm trong
hoạt động khuyến mại
|
– Sửa đổi quy
định về không cho phép khuyến mại hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo
hướng cho phép khuyến mại nhưng có điều kiện
|
– Bảo
đảm quyền tự do kinh doanh.
|
2.10
|
Điều 102-116: Quảng cáo
thương mại
|
Đề nghị bỏ
|
Nhiều nội dung trùng với Luật Quảng
Cáo 2012
|
2.11
|
Thương mại
biên giới
|
Bổ sung các quy định về thương mại
biên giới
|
Quy định
hiện hành về thương mại biên giới ở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa
bảo đảm tính pháp lý và còn nhiều sơ hở, thất thoát thuế và không ngăn chặn
được tình trạng hợp pháp hóa hàng buôn lậu
|
3. Luật
Doanh nghiệp
|
3.1
|
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
|
Bổ sung đối tượng
“cá nhân và hộ gia đình có ĐKKD” là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp
Bổ sung 1 Chương
quy định về đăng ký kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của cá nhân có ĐKKD
|
Hiện tại số lượng
“doanh nghiệp” là cá nhân, hộ giai đình có ĐKKD vẫn chiếm đa số trong số các
thực thể kinh doanh ở Việt Nam, tạo ra nhiều công ăn việc làm và dễ bị ảnh hưởng
nhất từ các
Nhiều “doanh nghiệp
cá nhân và hộ gia đình có ĐKKD” có quy mô và tài sản rất lớn, đưa vào quy định
trong Luật DN nhỏ và vừa là không thoả đáng.
Đây chính là đối
tượng chịu nhiều ảnh hưởng nhất bởi các “điều kiện kinh doanh”, giấy phép con
|
3.2
|
Thành lập doanh nghiệp (Chương II)
|
– Quy
định rõ trong Luật : Các thông tin, trường thông tin phải cung cấp cho cơ
quan đăng ký kinh
doanh.
– Sửa đổi quy định
cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu thêm hồ sơ theo quy định của Luật
vì không thống nhất với yêu cầu của Luật đầu tư là cấp IRC trước khi cấp ERC.
– Quy định rõ thời
điểm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
|
– Biểu
mẫu đăng ký kinh doanh chỉ hướng
dẫn Luật, không yêu cầu thêm hồ sơ đối với doanh nghiệp.
– Thực tế cơ quan
đăng ký kinh doanh vẫn phải yêu cầu cung cấp bản sao IRC theo các quy định của
các luật chuyên ngành
|
3.3
|
Điều 3: Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành
|
– Làm
rõ mối quan hệ giữa Luật doanh nghiệp với các luật chuyên ngành về thành lập doanh nghiệp trước khi đáp ứng các điều kiện của luật chuyên ngành.
– Quy định rõ các
doanh nghiệp hoạt động tại VN
đều phải đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp trước khi cấp phép hoạt động đáp ứng các điều kiện,
không có ngoại lệ.
– Sửa đổi quy định
muốn tăng vốn điều lệ thì trong 10 ngày phải làm xong thủ tục ERC về xác nhận
vốn góp, không thống nhất với Luật đầu tư yêu cầu có IRC trước ERC (đối với
nhà đầu tư nước ngoài) và Pháp lệnh ngoại hối yêu cầu phải gửi bản sao IRC
cho ngân hàng, trong đó ghi rõ thời hạn, số vốn góp trước khi cho phép chuyển
vốn góp.
Sửa đổi Điều 3 theo hướng trường hơp luật chuyên
ngành có quy định đặc thù về thành lập, tổ chức, quản lý, tổ chức lại, giải
thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật
chuyên ngành đó. Riêng thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp thực hiện thống
nhất theo Luật Doanh nghiệp
|
– Thực tế, đang
thực hiện theo Luật chuyên ngành, thực hiện điều kiện đầu tư, kinh doanh trước
khi thành lập doanh nghiệp, Ví dụ: bảo hiểm, chứng khoán, luật sư, kiểm
toán…
– Cần hướng dẫn
thống nhất quy trình cấp ERC và IRC.
– Thứ nhất, đảm
bảo sự phù hợp với nguyên tắc sửa đổi Luật Doanh nghiệp là tách bạch giữa thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh đối với ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện. Thứ hai,
khắc phục phân tán và thiếu thống nhất trong giải quyết thủ tục thành lập
doanh nghiệp và gia nhập thị trường, qua đó tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp.
|
3.4
|
Điều 10: Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp
|
Quy định rõ quyền của doanh nghiệp được góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu vốn điều lệ của doanh nghiệp khác mà
không nhất thiết phải có ngành, nghề kinh doanh. Trường hợp thực hiện hoạt động
quản lý quỹ theo quy định của Luật Chứng khoán thì thực hiện theo quy định của
Luật Chứng khoán
|
Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp
không trực tiếp kinh doanh mà chỉ thực hiện hoạt động nắm giữ vốn điều lệ của
doanh nghiệp khác.
Mặt
khác,
phần vốn góp – cổ phiếu nắm giữ của DN ở DN/ công ty khác đơn thuần là 1 loại
tài sản trong Bảng cân đối kế toán của công ty
|
3.4.1
|
Điều 13. Đại diện doanh nghiệp
|
Quy
định rõ:
–
Công ty TNHH, công ty Cổ phần có
thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo Pháp luật
–
Tư cách người đại diện theo pháp
luật phải được thể hiện rõ trong các văn bản giao dịch của doanh nghiệp
–
Cá nhân không phải là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chỉ được đại diện cho doanh nghiệp nếu
có sự uỷ quyền bằng văn bản có chữ ký của người đại diện theo PL của DN
–
Người đại diện theo pháp luật phải
chịu trách nhiệm cá nhân nếu để cho người khác sử dụng trụ sở giao dịch, giấy
tờ giao dịch, con dấu DN, hoá đơn DN , phương tiện giao dịch của doanh nghiệp
để giao dịch với bên thứ 3, tạo hiểu lầm họ đang đại diện cho doanh nghiệp,
gây ra thiệt hại hoặc phát sinh tranh chấp.
|
Nếu
chỉ quy định như luật hiện hành thì thông tin “đại diện theo pháp luật” hiện
đang rất khó kiểm soát, vì bên thứ 3 không phải lúc nào cũng có điều kiện hoặc
muốn kiểm tra tư cách ngừoi đại diện doanh nghiệp.
Quy
định rõ về uỷ quyền và lạm quyền trong đại diện doanh nghiệp, trách nhiệm cá
nhân của người đại diện theo pháp luật nếu để người khác lạm quyền, né tránh
nghĩa vụ của doanh nghiệp (VD trường hợp của Ngân hàng Công thương)
|
3.5
|
Điều 44: Con dấu của doanh nghiệp
|
Bổ sung quy định về con dấu của doanh nghiệp theo
hướng quy định con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của
pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng con dấu. Thông
báo và các văn bản do doanh nghiệp phát hành sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp
không bắt buộc phải đóng dấu.
|
Thứ
nhất, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa quy định này với
quy định của Luật Doanh nghiệp về cho phép doanh nghiệp được quyết định có
con dấu hay không có con dấu. Thứ hai, Tạo
thuận lợi cho donah nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giảm dần
giá trị pháp lý của con dấu theo tinh thần cải cách của Luật Doanh nghiệp.
|
3.6
|
Chương IV: Quản lý doanh nghiệp nhà nước
|
– Bổ sung các quy
định các nội dung bắt buộc của Điều lệ Doanh nghiệp nhà nước, giao Chính phủ
ban hành Điều lệ mẫu của các DNNN
– Bổ sung quy định
các nguyên tắc về thoái vốn, bán, cho thuê DNNN
Bổ sung các quy định về quản trị doanh nghiệp không phải
là DNNN nhưng có vốn góp, cổ phần của nhà nước theo các mức tương ứng (VD
trên 50%, trên 30%)
|
Luật hiện hành
quy định đối với DNNN quá sơ sài;
Đối tượng doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước bị bỏ
qua trong Luật DN
|
3.7
|
Điều 141: Điều kiện tiến hành Đại
hội đồng cổ đông
Điều 144: Điều kiện để nghị quyết được thông qua
|
Sửa thành “quá
bán” hoặc “trên 50%”
|
Quy định “ít nhất
51%” là sai về mặt logic. Nguyên tắc biểu quyết thông thường chỉ cần 50%+1 đã
đủ.
|
3.8
|
Điều 146: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
Điều 154: Biên bản họp Hội đồng quản trị
|
Sửa đổi điểm d Khoản 1 Điều 146 và Khoản 4 Điều
154 theo hướng quy định trường hợp Nghị quyết và Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông đã được thông qua theo đúng trình tự quy định tại Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ công ty mà chủ tọa cuộc họp từ chối ký tên vào văn bản nêu trên thì
phải có họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu
quyết nhất trí thông qua Nghị quyết của Hội đồng quản trị
|
Khắc phục tình trạng sau khi Đại hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị họp, biểu quyết thì chủ tọa cuộc họp từ chối ký tên vào
Biên bản họp dẫn đến Biên bản họp không hợp lệ theo quy định và công ty không
thể triển khai các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị
|
3.9
|
Điều 192: Quy định về chia
Điều 193: Tách doanh nghiệp
|
Sửa đổi theo hướng không yêu cầu doanh nghiệp phải
chuyển tài sản sang doanh nghiệp bị chia tách theo tỉ lệ sở hữu mà để cho cơ
quan cao nhất của doanh nghiệp (Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu doanh nghiệp) quyết định
|
Tạo sự chủ động của doanh nghiệp trong quá trình
chia, tách doanh nghiệp
Hợp
lý Chia tách doanh nghiệp là chia tách khối tài sản thuộc quyền SH của chủ sở
hữu; như vậy giá trị và tỷ lệ do chủ sở hữu quyết định là chuẩn xác
|
3.10
|
Điều
192: Chia doanh nghiệp
|
YK CG:
Sửa đổi Khoản 1 theo hướng quy định công ty TNHH, công ty cổ phần có thể chia
các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hay nhiều công ty
mới trong các trường hợp sau:
– Một phần vốn góp, cổ phần của thành viên, cổ
đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia
sang cho các công ty mới;
– Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn
góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
–
Kết hợp cả hai trường hợp nêu trên
|
Không
cần thiết vì đã có quy định về chia tách pháp nhân theo BLDS và Luật DN
|
3.11
|
Điều 193: Tách doanh nghiệp
|
Sửa đổi Khoản
2 theo hướng quy định việc tác công ty có thể thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
– Một phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ
đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển
sang cho các công ty mới;
– Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn
góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới;
– Kết hợp cả hai trường hợp nêu trên
|
|
3.12
|
Điều 212:
Hộ kinh doanh hoặc
cá nhân có đăng ký kinh
doanh
|
– Bổ sung quy
định cụ thể về
hộ gia đình hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh (quyền, nghĩa vụ, thủ tục ĐKKD)
– Xác định tiêu
chí hộ kinh doanh có quy mô nhỏ.
– Xác định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ kinh doanh khi chuyển đổi thành các loại
hình doanh nghiệp để khuyến khích thành lập doanh nghiệp.
– Quy định rõ mỗi
thành viên trên 18 tuổi trong hộ kinh doanh có quyền đăng ký thành lập 1 hộ
kinh doanh.
|
– Đây là đối tượng
doanh nghiệp chiếm số lượng áp đảo, tạo công ăn việc làm- thu nhập, xoá đói
giảm nghèo
– Dễ chịu tác động
nhất từ các nhũng nhiễu, tiêu cực- đặc biệt từ phía chính quyền cơ sở (VD vụ
quán Xin chào)
– Bảo đảm địa vị
pháp lý, quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
– Khuyến khích khởi
nghiệp,
– Bảo đảm quyền tự
do kinh doanh của người trên 18 tuổi.
|
3.13
|
Ngành nghề đăng ký kinh doanh, hồ
sơ ĐKKD
|
–
Quy định doanh nghiệp có quyền đăng ký kinh doanh theo ngành nghề theo
danh mục CPC hoặc VSIC. Chính phủ ban bản bản chuyển đổi giữa VSIC và CPC.
–
Các biểu mẫu ĐKKD nên được ban hành kèm theo Luật hoặc Luật quy định tiêu
chí (tránh lặp lại thông tin, đơn giản- dễ hiểu, dễ thực hiện, chỉ các thông
tin cần thiết mới được thu thập), Nghị định của CP ban hành biểu mẫu ĐKKD
|
Tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp FDI trong ĐKKD và thực hiện thủ tục đầu
tư theo cam kết WTO
|
3.14
|
Quy định về cơ quan đăng ký kinh
doanh
|
– Cần có quy định
cụ thể về địa vị pháp lý, tổ chức bộ máy của cơ quan đăng ký kinh doanh trong
Luật Doanh nghiệp
– Luật nên có 1
chương quy định về tổ chức bộ máy, quyền hạn, cơ sở vật chất
của cơ
quan đăng ký kinh doanh (là doanh nghiệp đặc thù, là đơn vị sự nghiệp công lập..vv.).
– Cần coi
cơ quan đăng ký kinh
doanh là
cơ quan cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất,
nhanh nhất.
– Có thể xem xét
thành lập hệ thống cơ quan ĐKKD theo quy định: (1) Số lượng phòng đăng ký kinh doanh/số lượng doanh nghiệp; (2) Lệ phí đăng ký kinh doanh đủ bù đắp hoạt động của
cơ quan đăng ký kinh
doanh; (3) “Lục sự đăng ký kinh doanh” tương tự như công chứng viên, thừa
phát lại ký và xác nhận các yêu cầu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
|
– Có
trên 70 điểm đề cập đến “Cơ quan đăng ký kinh doanh”, nhưng không có quy định
nào cụ thể về cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Các Phòng ĐKKD
tại những thành phố lớn như Hà nội, Tp.HCM đang hoạt động quá tải, doanh nghiệp
mất rất nhiều thời gian để đăng ký hoặc
thực hiện các thủ tục ĐKKD
– Nên xem xét mở
rộng hình thức đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ
công, không nhất thiết phải là đơn vị trực thuộc cơ quan nhà nước, để bảo đảm
chất lượng dịch vụ, giảm nhũng nhiễu, tiêu cực.
|
4. Luật
Đất đai
|
4.1
|
Điều 10: Phân loại đất
|
Luật Đất đai hiện chia đất đai làm 3 nhóm đất theo
mục đích sử dụng, với trên 19 loại đất khác nhau. Quá nhiều loại đất sẽ gây
khó khăn cho công tác thống kê- quy hoạch, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ
sử dụng đất.
Đề nghị xem xét giảm loại đất theo Luật Đất đai
|
Duy trì sở hữu nhà nước với đất đai tương tự Việt
Nam, Luật Quản lý đất đai của Trung Quốc không có quy định về phân loại đất.
Chỉ có đất trồng trọt
và đất có công trình xây dựng.
Luật Đất đai hiện chia đất đai làm 3 nhóm đất theo
mục đích sử dụng, với trên 19 loại đất khác nhau. Hầu như không có quốc gia nào phân loại nhiều loại đất như vậy,
gây khó khăn và manh mún công tác quy hoạch và quản lý. Đề nghị nghiên cứu lại các nhóm phân loại đất theo hướng
đơn giản hơn, ít loại đất hơn.
Việc thống kê, phân loại 19 loại đất này theo Thông tư
28/2014 còn phức tạp hơn gây khó khăn ngay cho bản thân các địa phương thực
hiện phân loại, thống kê đất
|
4.2
|
Chương 4: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
Xem xét lại quy trình lập quy hoạch sử dụng đất, vì:
– Quy
hoạch sử dụng đất đai hiện đang theo quy trình “từ trên xuống” từ “quốc gia”, đến tỉnh rồi mới đến cấp huyện.
Trong khi đó,
việc phân loại đất, chuyển đổi đất và các giao dịch về đất đai lại cần mức độ
chi tiết rất cao đòi hỏi quy
trình từ cơ sở đến trung ương
– Thiếu
sự liên kết giữa quy hoạch đất đai với các quy hoạch khác như quy hoạch xây dựng, quy hoạch bảo vệ
phát triển
rừng, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch phát triển
– Việc phê duyệt quy hoạch, giao chỉ tiêu sử dụng đất
chậm, các quy định về quy hoạch- kế hoạch sử dụng đất ở các cấp có nhiều chỉ
tiêu thiếu tính thực tế như: “nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực,
cáp cấp” (Khoản 3 Điều 40),
– Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thực hiện trong
03 năm, nếu không thực hiện thì kế hoạch liên quan đến diện tích đất đã dược
phê duyệt chuyển đổi hoặc thu hồi phải được bãi bỏ., điều chỉnh (K3, Điều 49)
|
Cần xem xét vấn đề này trong tổng thể dự án Luật Quy hoạch đang được soạn thảo theo hướng tích hợp từ các quy hoạch cụ thể để hình
thành quy hoạch quốc gia.
– NQ 134 Quốc hội ban hành tháng 4 2016 giao Thủ tướng
giao chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh- thành phố, nhưng đến nay vẫn chưa thực
hiện ; các điều chỉnh quy hoạch ở cấp tỉnh, huyện sau khi được thủ tướng giao
chỉ tiêu sẽ tiếp tục bị chậm trong khi đó điều chỉnh quy hoạch do Quốc hội
ban hành chỉ có hiệu lực đến năm 2020.
– Các chỉ tiêu về “xác định nhu cầu”, thời gian thực hiện
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mơ hồ, khó thực hiện
|
4.3
|
Điều 52: Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
|
Làm rõ các căn cứ để giao đất, cho thuê đất trong Luật, không để các Nghị định hướng dẫn có quá nhiều
căn cứ, khó tổ chức thực hiện thống nhất.
|
Cần minh bạch căn
cứ để hạn chế tình trạng mập mờ, lách luật trong giao đất và cho
thuê đất.
|
4.4
|
Điều 58: Điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư
|
Cần quy
định cụ thể trong luật các điều
kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyên mục đích sử dụng đất, Nghị định không quy định về
điều kiện vì đây là vấn đề quan trọng.
– Quy định rõ phương thức giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: (1)
Đấu giá quyền sử dụng đất; (2) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất;
(3) Chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư.
– Sửa đổi điểm b Khoản 3 theo hướng quy định rõ việc
đảm bảo thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư
– Các điều kiện được giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần cụ thể, minh bạch hơn. Không nên có những tiêu chí định tính như: “có khả năng tài
chính”.
– Cần
bổ sung những loại hình khác như bán đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất trong các trường hợp được giao, cho
thuê…
|
Bảo đảm minh bạch,
hiệu quả, bảo vệ lợi ích của nhà nước, người dân đối với việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyên mục đích sử dụng đất.
|
4.5
|
Điều 64: Thu hồi đất do
vi phạm pháp luật về đất đai
|
Quy
định không mang tính thống nhất và rõ ràng, dễ gây ra nhiều cách hiểu và có
thể áp dụng khác nhau. Theo đó Luật Đất đai thì quy định thu hồi đất đối với
truờng hợp “đất giao, cho thuê không đúng đối tượng”, Điều khác trong Luật và
Nghị định lại quy định không được thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật
đối với người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất.
Cần
sửa đổi lại cho thống nhất giữa quy định giữa các Điều khoản của Luật Đất đai
và giữa quy định tại Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
|
-Khoản
1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai đối với: “Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không
đúng thẩm quyền”.
-Điểm
d Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất,
không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử
dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực
hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật đất đai”.
-Khoản
5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Nhà
nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường
hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai nếu người được cấp
giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất
và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật”.
|
4.6
|
Điều 73: Sử dụng đất
thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
|
Sửa đổi Khoản
1 Điều 73 như sau:
“Điều 73. Sử
dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử
dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này
mà phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tổ chức, cá nhân được nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất,
kinh doanh gắn với chuyển mục đích sử dụng đất thì việc chuyển mục đích sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án, công trình sản xuất, kinh doanh thì phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định rõ các yêu cầu mà nhà đầu tư phải tuân thủ
trong việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản
xuất, kinh doanh (Ý kiến của Bộ Tư pháp)
|
– Quy định cụ thể trong luật các điều kiện này vì đây là vấn đề quan trọng.
– Tăng cường tính minh bạch của hệ thống pháp luật,
bảo đảm sự hài hòa giữa quyền, lợi ích của doanh nghiệp và mục tiêu, hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai và đầu tư
|
4.7
|
Điều 105: Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
|
Cần sửa đổi Luật đất đai, việc bổ
sung nội dung tại nghị định mặc dù đáp ứng tình hình thực tiễn nhưng trái với
Luật đất đai.
|
Luật đất đai
2013 đã bỏ sót đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cá nhân người nước ngoài. Như
vậy, đối tượng được cấp giấy chứng nhận tại Nghị định 43 và Luật đất đai 2013
không trùng khớp nhau (dù Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã bổ sung thiếu sót này).
–
Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai quy định:
“Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.
–
Điểm a Khoản 2 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước
ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”.
|
4.8
|
Điều 169: Quyết định, chấp
thuận đầu tư
|
Khoản 1: Bổ
sung quy định trong trường hợp được quyết định đầu, chấp thuận đầu tư theo
quy định của pháp luật đầu tư thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư.
|
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tiếp cận quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng có sự kiểm soát
của nhà nước, thay cho việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được
thuê đất trực tiếp từ nhà nước như hiện nay.
|
4.9
|
Điều 175: Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm
|
Khoản 1: Bổ
sung quyền cho thuê, thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
|
Tạo cơ sở pháp lý để doanh nghiệp khu công nghiệp
được cho thuê lại quyền sử dụng đất và người sử dụng đất trả tiền thuê đất
hàng năm được cho thuê tài sản được tạo lập hợp pháp trên đất.
|
4.10
|
Điều 184: Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi
từ doanh nghiệp liên doanh
|
Khoản 4: Sửa
đổi quy định về doanh nghiệp liên doanh, doanh nghệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng thống nhất với quy định về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư
|
Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp
luật
|
4.11
|
Thế chấp nhà, đất
|
Chỉ có các tổ
chức tín dụng, VAMC và DATC được phép mua nợ xấu được đảm bảo bằng tài sản
thế chấp quyền sử dụng đất, không doanh nghiệp nước ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nào được phép mua các khoản nợ này. Do đó nhiều nhà
đầu tư nước ngoài muốn mua nợ xấu nhưng lại e ngại về rủi ro này.
|
|
4.12
|
Thế chấp quyền sử dụng đất
(Điều 174, 175, 179, 183, 186)
|
Cần sửa đổi Luật đất đai 2013 theo hướng mở rộng đối tượng
nhận thế chấp quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất (không chỉ giới
hạn ở các tổ chức tín dụng mà có thể thế chấp tại các tổ chức, cá nhân khác).
Luật 2013 quy định về việc thế chấp
quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
d) Thế chấp bằng quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 175.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm:
b) Thế chấp tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam;
Điều 179. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
g) Thế chấp quyền sử
dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
2. Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa
vụ sau đây
đ) Thế chấp bằng tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân
theo quy định của pháp luật;
Điều 183. Quyền và nghĩa vụ của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt
Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
b) Thế chấp bằng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam;
3. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt
Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng
đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
2. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
c) Thế chấp nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam
|
Luật
đất đai 2003 quy định việc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất chỉ nhằm mục đích vay vốn và chỉ được thế chấp tại các tổ chức tín dụng.
Luật đất đai 2013 đã bỏ quy định về mục đích vay vốn và mở rộng việc thế chấp
tại tổ chức, cá nhân khác. Tuy nhiên, việc mở rộng cho phép thế chấp tại các
tổ chức, cá nhân chỉ áp dụng đối với đất được giao, cho thuê cho hộ gia đình,
cá nhân mà không áp dụng cho các tổ chức kinh tế.
Thực
tiễn kinh doanh cho thấy, các doanh nghiệp có nhu cầu thế chấp quyền sử dụng
đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật nhằm đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa, Bộ luật Dân sự 2005 không
giới hạn về đối tượng nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Việc giới hạn bên nhận
thế chấp có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
|
5.
Luật Xây dựng
|
5.1
|
Điều
13: Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng
|
– Quy
định cụ thể về mức độ “liên thông” giữa quy hoạch xây dựng và các quy hoạch
quan trọng có liên quan như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch môi trường, quy hoạch ngành.
– Đề nghị bỏ quy
định về cấp phép về quy hoạch xây dựng trong Nghị định 59/2015.
|
– Cần xem xét vấn
đề này đồng thời trong dự án Luật quy hoạch
– Việc lập quy hoạch
xây dựng là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp chỉ xin cấp phép xây dựng,
không phải xin cấp phép quy hoạch xây dựng.
|
5.2
|
Điều 16: Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
|
– Quy định chi tiết hơn về các vấn đề tham vấn, đối tượng
phải tham vấn, phương pháp tham vấn, kết quả của công tác tham vấn.
|
– Bảo đảm lấy ý
kiến của người dân bị tác động bởi quy hoạch.
|
5.3
|
Điều 24: Đối tượng và trách nhiệm lập quy hoạch
xây dựng khu chức năng đặc thù
|
Khoản 1: Sửa đổi theo
hướng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc lập quy hoạch liên
quan đến di sản văn hóa
|
Đảm bảo tính thống nhất trong việc lập quy hoạch liên
quan đến di sản văn hóa
|
5.4
|
Điều 49: Phân loại dự án đầu tư xây dựng
|
Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 49: Công trình xây dựng thuộc
dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được
phê duyệt và đã được phê duyệt và đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công
|
|
5.5
|
Điều 53: Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng
Điều 54: Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng
Điều 55: Nội dung báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu
tư xây dựng
|
Cần có hướng dẫn riêng trong Luật Xây dựng đối với các dự án đầu tư phát
triển của DNNN có tỷ trọng thiết bị/công nghệ cao so với cấu phần xây dựng
|
– Các quy định này quá nghiêng về các vấn đề xây dựng (cơ quan chủ trì thẩm
định, nội dung thẩm định), trong khi phần nhiều các dự án thuộc Doanh nghiệp
Nhà nước sử dụng vốn ngân sách, ngoài ngân sách thường có hàm lượng công nghệ
– thiết bị cao hơn.
– Các báo cáo nghiên cứu khả thi,
tiền khả thi bao gồm cả các tính toán, lựa chọn về kỹ thuật, công nghệ, tài
chính, vốn, hiệu quả của dự án. Tuy nhiên phần thực hiện chủ yếu liên quan
đến triển khai xây dựng công trình, không có rà soát, đánh giá hiệu quả hoặc
kiểm soát các chỉ tiêu tài chính- hiệu quả được nêu trong các tài liệu này.
Do vậy, không nên áp dụng Luật Xây dựng như căn cứ để quyết định dự án đầu tư
trong doanh nghiệp nhà nước.
|
5.6
|
Điều 56: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
|
– Bỏ các điều kiện, tiêu chí lập dự án đầu tư xây dựng,
thẩm định dự án ít liên quan đến hoạt
động xây dựng như: hiệu quả, điều kiện tự nhiên, tính khả thi của dự án liên
quan đến các yếu tố đầu vào- đầu ra, hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án…vv
|
|
5.7
|
Điều 57: Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
|
– Cần thống nhất thẩm quyền “chủ trì thẩm định” đối với các dự án đầu tư xây dựng có
yếu tố công nghệ – kỹ thuật cao như sân bay, cảng biển..vv với thẩm quyền thẩm định của Luật đầu tư, Luật đầu tư
công và đồng thời về thời điểm.
– Tăng cường phân cấp thẩm quyền của Bộ Xây dựng.
– Cần có hướng dẫn riêng trong Luật Xây dựng đối với các dự án đầu tư phát
triển của DNNN có tỷ trọng thiết bị/công nghệ cao so với cấu phần xây dựng
|
– Bảo đảm thống
nhất trong việc thẩm định dự án theo các quy định chuyên ngành, rút ngắn thời
gian thẩm định dự án.
– Phân cấp để giảm
tải, rút ngắn thời gian cấp phép.
– Tăng cường tính
minh bạch và công khai trong lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng
|
5.8
|
Điều 58: Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
|
– Quy định chi tiết như thế nào là
“sự phù hợp” trong các tiêu chí thẩm định của Điều 58.
– Cho phép các dự án không sử dụng
vốn NSNN được lựa chọn thuê tư vấn trong hoặc ngoài nước thẩm định dự án theo
Điều 58,
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tiếp nhận và kiểm tra lại kết quả thẩm định nhằm
rút ngắn thời gian thủ tục và tăng tính minh bạch
– Cần có hướng dẫn riêng trong Luật Xây dựng đối với các dự án đầu tư phát
triển của DNNN có tỷ trọng thiết bị/công nghệ cao so với cấu phần xây dựng
|
|
5.9
|
Điều 82: Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
|
– Chủ đầu tư các dự án không sử dụng vốn ngân sách
có thể lựa chọn cơ quan quản lý xây dựng thẩm định thiết kế hoặc yêu cầu cơ
quan thẩm định lựa chọn công ty tư vấn thiết kế có năng lực thẩm định thiết kế.
|
Để rút
ngắn thời gian thẩm định.
|
5.10
|
Điều 89: Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
|
Khoản 2: Bổ sung 03 trường hợp được miễn giấy phép
xây dựng:
1. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định đầu
tư;
2. Công trình xây dựng thuộc dự án phát triển đô
thị, phát triển nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt và đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ
thi công;
3. Công trình xây dựng màn hình chuyên quảng cáo
ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20m2; biểu diễn, bảng quảng
cáo có dịch tích một mặt dưới 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật
liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng
độc lập có diện tích một mặt dưới 40m2.
|
Góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với
hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng
|
5.11
|
Điều 91: Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng đối với
công trình trong đô thị
|
– Khoản
1: Bỏ điều kiện phù hợp với quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị
– Sửa đổi khoản 2: Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng
đất được phê duyệt, trừ công trình xây dựng có thời hạn, công trình quảng
cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Làm rõ các tiêu chí “bảo đảm” về an toàn, môi trường, đề điều, an ninh quốc
phòng…vv. Cho phép chủ đầu tư được thuê công ty tư vấn có năng lực và chứng
chỉ phù hợp để xác thực hoặc thẩm định các yếu tố “bảo đảm”
– Bổ
sung quy định chủ đầu tư công trình đô thị được thuê tư vấn có năng lực thẩm
tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đồng thời với quy trình do cơ quan quản lý xây dựng tiến hành.
– Sửa đổi theo hướng loại trừ điều kiện phải phù hợp
với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt đối với
công trình xây dựng có thời hạn, công trình quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động.
|
– Quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị hiện chưa
đầy đủ, do vậy điều kiện này quy định trong điều kiện cấp phép là không khả
thi.
– Bảo đảm minh bạch
về các điều kiện cấp phép
– Tạo thuận lợi
cho việc cấp phép
Góp phần đơn giải hóa nội dung và thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng
công trình có thời hạn, công trình quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
|
5.12
|
Điều 93: Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ
|
– Khoản 2: Làm rõ các tiêu chí “bảo đảm” về an
toàn, môi trường, đề điều, an ninh quốc phòng…vv. Cho phép chủ đầu tư được
thuê công ty tư vấn có năng lực và chứng chỉ phù hợp để xác thực hoặc thẩm định
các yếu tố “bảo đảm”
– Bổ
sung quy định hộ gia đình được thuê tư vấn có năng lực thẩm tra hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng đồng thời với
quy
trình do cơ quan quản lý xây dựng tiến hành.
|
– Bảo đảm minh bạch
về các điều kiện cấp phép
– Tạo thuận lợi
cho việc cấp phép
|
5.13
|
Điều 95: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới
|
Bãi bỏ điểm b Khoản 6 Điều 95 và sửa đổi khoản 6
theo hướng quy định cụ thể hơn hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình quảng cáo
|
Đơn giản, cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
đầu tư, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.
|
5.14
|
Điều 102: Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và
gia hạn giấy phép xây dựng
|
Sửa đổi điểm
e, Khoản 1 theo hướng giảm
thời gian cấp phép xuống còn 15 ngày đối với công trình xây dựng, 7 ngày đối
với nhà ở riêng lẻ.
|
Đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian cấp phép xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
nhà đầu tư xây dựng
|
5.15
|
Điều 103: Thẩm quyền cấp phép đối với công trình cấp đặc biệt
|
Bãi
bỏ Khoản 1 và bổ sung Khoản 2 quy định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt
|
Tạo quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc
biệt
|
5.16
|
Điều
148: Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng
|
Sửa đổi
Khoản 3 theo hướng bỏ quy định an toàn lao động phải có chứng chỉ hành nghề
|
|
5.17
|
Quy hoạch chi tiết
|
Loại bỏ các quy định
về quy hoạch xây dựng đô thị tại Luật Xây dựng do đã có Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12.
|
Để thống nhất với
Luật quy hoạch đô thị, chỉ có 1 loại quy hoạch chi tiết (là quy hoạch không
gian).
|
5.18
|
Dự án đầu tư xây
dựng
|
Rà soát, bỏ quy định
về dự án đầu tư trong Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng
|
Để thống nhất thực
hiện theo pháp luật về đầu tư, Luật Xây dựng chỉ quản lý về chất lượng xây dựng các công
trình.
|