Góp ý của Bà Đặng Thị Bình An – Công ty TNHH Tư vấn Quản lý C& A

Thứ Tư 09:47 30-12-2009

GÓP Ý HOÀN THIỆN DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

NGHỊ ĐỊNH 149/2005/NĐ-CP

Đặng Thị Bình An

Công ty TNHH Tư vấn Quản lý C&A

Sau ba năm thực hiện Nghị định 149/2005/NĐ-CP các quy định của Nghi định đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao tính tự tuân thủ Luật pháp của người nộp thuế và nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước; Thủ tục nộp thuế luôn tạo thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật. Tuy nhiên, do nghị định ban hành trước khi Luật quản lý thuế có hiệu lực nên một số quy định tại Nghị định không còn phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế. Mặt khác, trong quá trình thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc cần được xử lý về mặt pháp lý để thực hiện được thống nhất. Việc dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 149/2005/NĐ-CP là cần thiết.

Căn cứ bản dự thảo do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam cung cấp, tôi xin có một số ý kiến như sau:

1/ Về dự thảo tờ trình Chính phủ:

Nội dung tờ trình mới phản ánh được tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 149/2005 mà chưa đánh giá được những mặt được và tồn tại khi thực hiện nghị định do vậy tính cần thiết phải sửa đổi , bổ sung nghị định chưa được đề cập một cách rõ ràng, chưa mang tính thuyết phục

Có một số điểm trong nghị định được sửa đổi nhưng trong tờ trình không giải trình nêu rõ lý do như sủa Điều hiệu lực thi hành: Bỏ quy định người nộp thuế được quyền lựa chọn nếu ưu đãi quy định trong giấy ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi tại nghị định hoặc trường hợp người nộp thuế đang được hưởng ưu đãi theo danh mục quy định tại Nghị định 108 nay không còn được ưu đãi theo phụ lục ban hành kềm theo nghị định thì được tiếp tục hưởng ưu đãi đến hết năm 2012.

2/Về Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 149/2005:

Nhìn tổng quan Nghị định 149 có 27 Điều, Bản dự thảo sửa đổi bổ sung sủa 8 Điều và có 03 Điều dẫn sang Luật quản lý thuế. Như vậy gần 40% các Điều được sửa đổi bổ sung, Ban soạn thảo nên cân nhắc làm một nghị định mới thay thế Nghị định 149/2005 hoặc làm một Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 149.

Những vấn đề cụ thể:

           - Khoản 2 Điều 1: Khu phi thuế quan bao gồm.......... có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Hiện nay, chưa có văn bản pháp lý nào quy định quan hệ trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu nhập khẩu, nên quy định ngay tại khoản này để đảm bảo tính pháp lý của quan hệ trao đổi hàng hóa này.

           - Điều 9 Phần điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nên bổ sung từ vận chuyển thẳng và có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vung lãnh thổ mà VN tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.

- Khoản 4 Điều 14: Thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật là tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; Phần sửa đổi đối với tiêu dùng phục vụ cho an ninh quốc phòng trong khi làm thủ tục xét miễn thuế được tính từ ngày nhận hàng là chưa phù hợp với quy định.

- Khoản 1 Điều 16: Hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham gia hội chợ triển lãm...được bổ sung thêm không vì mục đích kinh doanh đề nghị bỏ cum từ này vì mục tiêu của các hoạt động này là vì mục đích kinh doanh.

- Khoản 5 Điều 16: Đề nghị trong dự thảo nên đưa ra một mức giá tính thuế tối thiểu cụ thể phù hợp với tình hình hiện nay, sau đó giao quyền cho Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình thực tế của từng giai đoạn để điều chỉnh mức giá tính thuế tối thiểu cho phù hợp.

- Điểm b khoản 6 Điều 16: Trong thực tế việc giao cho Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường xác nhận phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để thực hiện miễn thuế gặp nhiều khó khăn khi cơ quan Hải quan yêu cầu người nộp thuế xuất trình xác nhận của Bộ khoa học Công nghệ và môi trường thì không có do cơ quan này cho rằng Bộ không có chức năng và chưa có tiêu thức để xác nhận. Cần phải bàn kỹ với Bộ có liên quan để xử lý tránh tình trạng quy định nhưng trong thực tế khó thực hiện.

- Khoản 15, 16 Điều 16: Danh mục vật tư, nguyên liệu, linh kiện trong nước chưa sản xuất được của dự án thuộc danh mục phụ lục I hoặc phụ lục II được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm. Cần phải đưa một khái niệm vật tư, nguyên liệu, linh kiện vì trong thực tế khi đưa danh mục miễn thuế, người nộp thuế sẽ nhận được ý kiến của cơ quan quản lý là hàng không thuộc vật tư, nguyên liệu, linh kiện,...

- Khoản 4, khoản 6 Điều 19: Đề nghị bỏ cụm từ để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài, vì hoàn thuế theo mục đích như vậy cần phải kiểm tra việc thực hiện mục đích nếu không thực hiện đúng sẽ thu lại số thuế đã hoàn. Hoạt động trong và ngoài khu phi thuế quan đã được coi là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì nên tuân theo nguyên tắc: xuất khẩu thì hoàn lại số thuế đã nộp nhập khẩu thì phải nộp thuế nhập khẩu.

- Khoản b Điều 21: Đề nghị viết lại cho rõ: khai thiếu nghĩa vụ thuế hoặc phát hiện có sự gian lận trốn thuế thì phải truy thu đủ số thuế còn thiếu. Nếu ngày phát hiện sự khai thiếu, gian lận trở về trước trong phạm vi 5 năm (năm tính theo 365 ngày) thì ngoài việc nộp đủ số thuế thiếu, người nộp thuế còn bị phạt chậm nộp.

- Khoản 11 Điều 1 Bản dự thảo: Điều này liên quan đến Điều 8; Điều 20; Điều 23; Điều 24 của Nghị định 149/2005, nếu để như dự thảo cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế sẽ khó nắm được phần nào giữ, phần nào thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế. Những vấn đề liên quan đến các quy định này phần lớn đã được quy định tại Luật quản lý thuế, vì vậy nên soạn lại, bỏ một số Điều để dẫn sang luật quản lý thuế và giữ lại các quy định Luật quản lý thuế không quy định để đảm bảo không trùng lắp.

-Về Điều 2: Hiệu lực thi hành: nên bổ sung người nộp thuế được quyền lựa chọn ưu đãi quy định tại Nghị định này nếu thuận lợi hơn ưu đãi tại giấy chứng nhận đầu tư...

3/ Về Phụ lục I: Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

    Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư vẫn mang nặng tính định tính, rất khó thực hiện trong thực tế, chưa khắc phục được danh mục do Bộ kế hoạch đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108. Ví dụ :

          - Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt....; Vận tải bằng phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao

-Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.....

Cần đưa ra một giải pháp vẫn thực hiện được ưu đãi thuế nhập khẩu cho lĩnh vực ưu đãi đầu tư nhưng vẫn quản lý được: Cho người nộp thuế căn cứ lĩnh vực ưu đãi tự kê khai miễn thuế, nếu khi triển khai thực hiện không đảm bảo được điều kiện ưu đãi người nộp thuế tự khai báo bổ sung để nộp thuế. nếu không khai bổ sung cơ quan quản lý thuế phát hiện sẽ truy thu và phạt đối với hành vi gian lận trốn thuế. Tuy nhiên, cơ quan quản lý nhà nước cũng cần phải đưa ra các tiêu thức cụ thể để người nộp thuế có thể tự xác định được như thế nào là phương tiện thủy vận tải công cộng hiện đại tốc độ cao...

Trên đây là một số ý kiến của tôi về Bản dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 149/2005/NĐ-CP . Xin trân trọng cám ơn!!!

Các văn bản liên quan