Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO góp ý Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Thứ Năm 09:09 24-04-2014

GÓP Ý DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Kính gửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

          Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO xin gửi tới Quí Phòng lời chào trân trọng!.

            Công ty chúng tôi đã nhận được Công văn số 0502/PTM-PC ngày 10/3/2014 của Quí Phòng về việc mời góp ý dự thảo Nghị định về lựa chọn nhà thầu.

            Sau khi đọc và nghiên cứu toàn bộ nội dung của nghị định, CONINCO có một số góp ý theo những nội dung dưới đây.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Mục 2

BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU

   Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

          2. Khoản 2 qui định:

          "Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải bao gồm các quy định cụ thể về việc loại bỏ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nếu xác định người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền ký hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có mối quan hệ gia đình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột), quan hệ kinh doanh với người đứng đầu các tổ chức quy định tại điểm khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu dẫn đến có mâu thuẫn lợi ích, không bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu thì nhà thầu sẽ bị loại bỏ do vi phạm điều kiện tiên quyết".

          Làm rõ và chi tiết hơn về "Mối quan hệ kinh doanh với người đứng đầu các tổ chức quy định tại điểm khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu".

          3. Khoản 3 qui định:

          "Nhà thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý với các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

          a) Được thành lập hợp pháp;

          b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

          c) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập".

          Những nội dung qui định tại khoản này chưa được cụ thể và phù hợp với những nội dung qui định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu mà phù hợp hơn tại Điều 5.

          4. Khoản 4 qui định:

          " Nhà thầu được đánh giá là độc lập về tài chính với các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

          a) Có tài sản độc lập với tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Luật đấu thầu và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

          b) Trường hợp nhà thầu tham dự thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp thì giữa nhà thầu tham dự thầu và các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của của Luật đấu thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau".

          Về sử dụng từ ngữ, các nhà thầu được thành lập theo qui định của pháp luật thì hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Vì vậy, nếu sử dụng cụm từ "Trường hợp" là thuộc về số ít nên cưa được phù hợp.

          Trong trường hợp nhà thầu tham dự thầu và các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của của Luật đấu thầu có cổ phần hoặc vốn góp từ 40÷50% của nhau thì có thể coi là độc lập về tài chính không. Ngoài ra, trong trường này cần có biện pháp nào để đảm bảo cạnh tranh công bằng, minh bạch và bảo mật trong quá trình đấu thầu.

Mục 3

ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU

          Điều 3. Nguyên tắc tính ưu đãi

          1. Khoản 1 qui định:

          "Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn".

          Sử dụng cụm từ "Ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn" là chưa rõ nghĩa. Xem xét có thể thay thế bằng cụm từ "Ưu tiên cho nhà thầu sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước (Mức độ nội địa hóa) chiếm tỷ lệ nhiều hơn".

   Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế

          1. Khoản 1 qui định:

          " Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng".

Xem lại các điểm b, c đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật vào điểm kỹ thuật 7,5% điểm tổng hợp vào điểm tổng hợp.

Xử lý tình huống nếu xảy ra trường hợp nhà thầu là đối tượng ưu đãi không đạt điểm kỹ thuật nhưng sau khi được cộng thêm điểm ưu đãi thì đạt yêu cầu về kỹ thuật, thậm chí cao hơn những nhà thầu khác (1-2 điểm) và trúng thầu.

2. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, xây lắp:

a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;

c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một số điểm bằng 7,5% điểm tổng hợp vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.

          Xem xét đối với nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) như nêu ở trên thì đối với những gói thầu có qui mô và giá trị lớn giá, trị này sẽ là rất lớn và những nhà thầu này sẽ khó có khả năng cạnh tranh với những nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi. Như vậy, sẽ có thể xảy ra trường hợp có gói thầu chỉ có nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi tham gia.

          Nên phân loại cụ thể đối với từng loại gói thầu để đưa ra mức tỷ lệ phù hợp để đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu, đồng thời phù hợp với chủ trương hội nhập quốc tế.

Điều 5. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước

Chi phí sản xuất trong nước của là toàn bộ các chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó trừ đi các chi phí nhập ngoại, thuế, phí và lệ phí.

1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hoá không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

2. Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hoá không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;

3. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hoá thuộc đối tượng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau:

Điểm ưu đãi = 0,075 × (Giá hàng hóa ưu đãi /Giá gói thầu) × điểm tổng hợp

Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi.

          Để xác định đúng và chính xác các chi phí nhập ngoại đối với những dây chuyền công nghệ sản xuất hàng hóa trong một nhà máy, công xưởng lớn, hiện đại nếu chỉ căn cứ vào đề xuất trong hồ sơ của nhà thầu là chưa đủ mà phải tổ chức kiểm tra thực tế tại nhà máy để xác định nguồn gốc xuất xứ nguyên vật liệu đầu vào. Vì vậy, cần phải nêu rõ hơn phương pháp xác định những chi phí tại điều này.

          Xem lại khi nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) như nêu ở trên thì đối với những gói thầu cung cấp hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, giá trị lớn, trị này sẽ là rất lớn và những nhà thầu này sẽ khó có khả năng cạnh tranh với những nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi.

           Nên phân loại cụ thể đối với từng loại gói thầu để đưa ra mức tỷ lệ phù hợp để đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu và Chủ đầu tư có thể mua được hàng hóa tốt nhất.

Mục 4

CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN; CHI PHÍ; LƯU TRỮ HỒ SƠ TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu

2. Qui định tại khoản 2:

"Chi phí lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Trường hợp đơn vị trực thuộc người có thẩm quyền lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chi phí lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,001% tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 20.000.000 đồng.

b) Trường hợp đơn vị trực thuộc người có thẩm quyền thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chi phí thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,001% tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 20.000.000 đồng".

Có thể có trường hợp đơn vị trực thuộc người có thẩm quyền lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đồng thời có thẩm quyền thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Có được phép một đơn vị thực hiện cả hai công việc này không. Nếu không thì cần phải qui định rõ để thực hiện.

Qui định chi phí lập và thẩm định gần như tương đồng.

3. Qui định tại khoản 3:

"Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển

a) Trường hợp đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,005% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

b) Trường hợp đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,005% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng".

Có được phép đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên thực hiện cả hai công việc này không. Nếu không thì cần phải qui định rõ để thực hiện.

Qui định chi phí lập và thẩm định gần như tương đồng.

4. Qui định tại khoản 4:

"Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Trường hợp đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

b) Trường hợp đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng".

Có được phép đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên thực hiện cả hai công việc này không. Nếu không thì cần phải qui định rõ để thực hiện.

Qui định chi phí lập và thẩm định gần như tương đồng.

5. Qui định tại khoản 5:

"Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

a) Trường hợp đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển thì chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,015% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

b) Trường hợp đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,015% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng".

6. Qui định tại khoản 6:

"Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,02% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng".

Có được phép đơn vị trực thuộc chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên thực hiện cả hai công việc qui định tại khoản 5, 6 nêu trên không. Nếu không thì cần phải qui định rõ để thực hiện.

Qui định chi phí đánh giá và thẩm định gần như tương đồng.

Chương II

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN

Mục 1

NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

  Điều 11. Quy trình chi tiết

  Qui định tại khoản 3:

  "Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng bao gồm các bước sau đây:

a) Mở đề xuất kỹ thuật, đánh giá sơ bộ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Đánh giá chi tiết về kỹ thuật để xác định danh sách nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, được mở hồ sơ đề xuất tài chính để đánh giá;

c) Mở đề xuất tài chính, đánh giá sơ bộ về tài chính;

d) Đánh giá chi tiết về đề xuất tài chính;

đ) Thương thảo hợp đồng".

Có phải phê duyệt danh sách nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi mở hồ sơ đề xuất tài chính để đánh giá không.

Điều 12. Lựa chọn danh sách ngắn

2. Qui định tại khoản 2:

"Đối với đấu thầu hạn chế:

a) Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 3 đến 5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu cao về mặt kỹ thuật hoặc có tính đặc thù theo quy định tại Điều 21 của Luật đấu thầu và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt;

b) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc xác định năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu thuộc danh sách ngắn. Trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu nếu bất kỳ nhà thầu nào bị đánh giá là không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thì người có thẩm quyền và chủ đầu tư bị đánh giá là vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều 89 của Luật đấu thầu.

Xem xét hướng dẫn hoặc qui định các phương pháp xác định nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm giúp Bên mời thầu đưa vào danh sách ngắn.

Điều 28. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất tài chính

2. Qui định tại khoản 2:

"Đối với phương pháp giá cố định: giá dự thầu của các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời vào thương thảo hợp đồng;

Theo qui định tại điểm b, khoản 1, Điều 40 của Luật đấu thầu: Chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.

CHƯƠNG III

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP VÀ HỖN HỢP (EPC, EP, EC, PC)

Mục 1

CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU

Điều 38. Lựa chọn danh sách ngắn (nếu có)

1.  Theo qui định tại khoản 1:

"Đối với đấu thầu rộng rãi

Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.  Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu".

Đã tổ chức sơ tuyển rồi, có cần tổ chức đấu thầu rộng rãi nữa hay không!

Mục 4

ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ VÀ THƯƠNG THẢO HỢP ĐỒNG

Điều 61. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch

2. Hiệu chỉnh các sai lệch: Theo qui định tại điểm b

b) "Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật; chi phí dự phòng trượt giá theo yêu cầu hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải cộng các chi phí đó vào giá dự thầu. Phần chi phí này không được tính vào sai lệch thiếu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật đấu thầu.

Đối với nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá và được xếp thứ nhất. Tuy nhiên, nếu nhà thầu chào thiếu một hoặc tất cả những nội dung nêu tại điểm b nêu trên, mà bên mời thầu sau khi cộng các chi phí đó vào giá dự thầu làm tăng giá của nhà thầu cao hơn các nhà thầu khác hoặc thậm chí vượt giá gói thầu được phê duyệt thì xử lỹ tình hướng này như thế nào để tránh trường hợp nhà thầu cố tình chào thiếu để được bên mời thầu cộng bổ sung sau.

Điều 62. Thương thảo hợp đồng

3. Theo qui định tại điểm b, khoản 3:

b) "Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng đối với gói thầu xây lắp, hàng hóa, gói thầu PC, phát hiện khối lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế (kèm theo hồ sơ mời thầu) thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung, thực hiện khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định cho phép áp dụng đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế".

Trong quá trình thương thảo hợp đồng nếu Chủ đầu tư/bên mời thầu thương thảo, đàm phán thành công giảm giá một số đơn giá dự thầu của nhà thầu thì có vi phạm điều khoản này không. 

Mục 5

TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 64. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

1.  Theo qui định tại khoản 1:

    "Việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với gói thầu đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ do chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên quyết định và phải được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp đã tiến hành thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì ở bước thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu chỉ tiến hành thẩm định các nội dung liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng".

Có cần phải qui định nội dung thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vào trong hồ sơ mời thầu không. Vì đây là công việc chỉ liên quan đến chủ đầu tư/bên mời thầu.

Chương IV

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN

Mục 1

PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Điều 75. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I

2. Theo qui định tại điểm b, khoản 2:

b) "Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu".

Xem lại những qui định tại nội dung này vì theo Luật đấu thầu:

- Điều 33: Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

- Điều 34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Chương V

CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH,

MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN

Mục 1

CHỈ ĐỊNH THẦU

Điều 79. Hạn mức chỉ định thầu

1.     Theo qui định tại khoản 1:

"Gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 của Luật đấu thầu bao gồm:

a) Gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu dưới 300 triệu đồng; Gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;

b) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng".

Lưu ý đối với những gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ 1÷3 tỷ đồng, nếu tổ chức đấu thầu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án (Bao gồm cả về tiến độ và chi phí thực hiện).

Điều 80. Quy trình chỉ định thầu thông thường

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

a) Lập hồ sơ yêu cầu

Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu được lập theo mẫu do cơ quan quản lý nhà nước ban hành, trong đó tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Việc đánh giá các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.

b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu

- Bên mời thầu trình dự thảo hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan cho chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến đơn vị thẩm định.

- Đơn vị thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 145 của Nghị định này.

 - Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu trên cơ sở báo cáo thẩm định có ý kiến đề xuất phê duyệt của đơn vị thẩm định.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu.

Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện của hồ sơ yêu cầu.

Nhà thầu được xem xét, đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.

4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Bên mời thầu trình báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, dự thảo hợp đồng  và các tài liệu liên quan cho chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến tổ chức có trách nhiệm thẩm định;

b) Tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này;

 c) Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định có ý kiến đề xuất phê duyệt của tổ chức thẩm định. Bên mời thầu công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.

5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

Xem xét có thể thay thế cụm từ "Lựa chọn nhà thầu" bằng cụm từ "Chỉ định thầu". Vì theo hình thức này chỉ có 01 nhà thầu nhận hồ sơ yêu cầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất của 01 nhà thầu này. 

Điều 81.  Quy trình chỉ định thầu rút gọn

1. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với một gói thầu bao gồm:

a) Bên mời thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;

b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;

c) Bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

d) Chủ đầu tư ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.

Xem xét có thể thay thế cụm từ "Lựa chọn nhà thầu". Vì theo hình thức này còn đơn giản hơn hình thức chỉ định thầu qui định tại Điều 80. 

Mục 2

CHÀO HÀNG CẠNH TRANH

Điều 83. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường

2. Theo qui định tại điểm c, khoản 2:

c) "Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, bảo hành, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất".

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề xuất, cần qui định rõ cách thức mở hồ sơ đề xuất để bảo đảm bảo mật thông tin trong hồ sơ đề xuất và thu nhận những thông tin đưa vào văn bản gửi các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.

Điều 84. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn

2. Theo qui định tại các điểm a, b khoản 2:

a) "Bên mời thầu gửi hồ sơ yêu cầu đến tối thiểu 3 nhà thầu được xác định là có khả năng thực hiện gói thầu.

b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp báo giá cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia".

Bằng phương pháp nào để Bên mời thầu có thể xác định được nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu để gửi hồ sơ yêu cầu khi đang trong giai đoạn phát hành hồ sơ yêu cầu.

Mục 3

MUA SẮM TRỰC TIẾP

Điều 85. Quy trình mua sắm trực tiếp

Quy trình mua sắm trực tiếp được áp dụng cho các gói thầu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật đấu thầu thực hiện như sau:

1. Theo qui định tại điểm a, khoản 1:

a) "Bên mời thầu để lập hồ sơ yêu cầu căn cứ vào hồ sơ mời thầu đã được tổ chức đấu thầu rộng rãi trước đó. Trong hồ sơ yêu cầu phải yêu cầu nhà thầu cập nhật năng lực, kinh nghiệm; yêu cầu về tiến độ cung cấp và có cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó".

 Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu đã căn cứ vào hồ sơ mời thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi trước đó. Như vậy, có cần phải yêu cầu nhà thầu cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó nữa hay không. Vì như vậy cùng với hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải cung cấp cả hồ sơ mời thầu đã tổ chức đấu thầu rộng rãi trước đó cho nhà thầu. Nên chăng những yêu cầu này đưa vào hồ sơ yêu cầu để nhà thầu có cơ sở khi lập hồ sơ đề xuất.

2. Theo qui định tại khoản 2:

"Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã trúng thầu gói thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện thì bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác được chủ đầu tư xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật đấu thầu".

Cân nhắc phương án giảm chi phí và thời gian thực hiện, chẳng hạn như qui định về "Quy trình mua sắm trực tiếp rút gọn".

Chương VI

LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THU QUY MÔ NHỎ, GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

Mục 1

LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ

Điều 88. Gói thầu quy mô nhỏ

Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá không quá 02 tỷ đồng; xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp có giá không quá 03 tỷ đồng.

Để giảm chi phí và thời gian thực hiện gói thầu xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp có thể qui định từ 5÷dưới 8 tỷ đồng được không.

Chương VII

MUA SẮM TẬP TRUNG, THƯỜNG XUYÊN,

THUỐC VÀ DỊCH VỤ CÔNG

Mục 3

MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ

Điều 105. Trách nhiệm của các bộ, ngành trong mua thuốc, vật tư y tế

3. Qui định tại khoản 3: Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế hoạch đấu thầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu; chịu trách nhiệm về giá thuốc trong kế hoạch đấu thầu;

          b) Công khai giá thuốc trúng thầu từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc và giá thuốc trung bình hàng năm của từng loại thuốc do Bảo hiểm y tế thanh toán.

          Thay thế cụm từ "Lập kế hoạch đấu thầu" bằng cụm từ "Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 107. Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với việc mua thuốc trong các trường hợp sau:

- Gói thầu nằm trong hạn mức được chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này;

- Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm phát sinh đột xuất theo nhu cầu đặc trị được Bộ Y tế ban hành chưa đưa vào kế hoạch đấu thầu;

- Thuốc chưa có trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch đấu thầu mua thuốc trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn trong trường hợp cấp bách như: dịch bệnh, thiên tai, địch họa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh;

- Thuốc đã có trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch đấu thầu mua thuốc trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kết quả đấu thầu hoặc không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, cần mua gấp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn trong trường hợp cấp bách;

- Thuốc nằm trong kế hoạch đấu thầu mua thuốc đã được duyệt, nhưng trong năm nhu cầu sử dụng vượt số lượng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          Thay thế cụm từ "Lập kế hoạch đấu thầu" bằng cụm từ "Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu" và cụm từ "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 108. Thẩm quyền trong đấu thầu mua thuốc

1.   Thẩm quyền Phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc:

a)   Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý;

b)  Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với đơn vị có Hội đồng quản trị) hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc trong trường hợp có ký hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh.

2.   Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc:

a)   Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình.

b)  Trường hợp mua thuốc tập trung theo quy định tại Mục 1 Chương này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Giám đốc Sở Y tế làm nhiệm vụ chủ đầu tư và chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

c)   Thủ trưởng đơn vị ngoài công lập có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình.

Thay thế cụm từ "Lập kế hoạch đấu thầu" bằng cụm từ "Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Mục 4

LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG

Điều 111. Chỉ định thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

3. Theo qui định tại điểm a, khoản 3:

a) "Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công".

Thay thế cụm từ "Lập kế hoạch đấu thầu" bằng cụm từ "Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Chương VIII

LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

Mục 2

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ

ĐẤU THẦU HẠN CHẾ QUA MẠNG

Điều 123. Đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng được thực hiện theo các quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật đấu thầu.

2. Bên mời thầu nhập kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu lên Hệ thống. Kết quả đấu thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu bằng văn bản điện tử ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.

Các thông tin cần phải nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:

a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b) Báo cáo thẩm định;

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Các thông tin khác có liên quan.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu cần đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

            Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Chương IX

HỢP ĐỒNG

Điều 134. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói

1. Nguyên tắc thanh toán

a)  Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

b)  Đối với hợp đồng gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;

c)   Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác;

d)  Đối với công việc xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc bên mời thầu phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu.

đ) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.

2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:

a)  Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

b) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

Nếu trong thời gian thực hiện hợp đồng xảy ra những biến động bất thường về thị trường hoặc Nhà nước có những thay đổi chính sách ảnh hưởng đến giá hợp đồng và Nhà nước cho phép điều chỉnh giá hợp đồng các dự án đầu tư xây dựng thì loại hợp đồng này có được điều chỉnh giá hợp đồng không.

Chương X

PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH,

PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 140. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:

a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu theo yêu cầu;

b) Thực hiện các công việc khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

            Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 141. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

3. Thực hiện các công việc về đấu thầu theo ủy quyền của cấp trên.

          Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 142. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và theo  ủy quyền.

          Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 143. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

          Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 144. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau:

a) Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định quy định tại Điều 26 của Luật đấu thầu;

c) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu mua thuốc. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm về giá thuốc trong kế hoạch đấu thầu.

b) Tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là chủ đầu tư.

3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ như sau:

a) Tổ chức thẩm định thực hiện thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp; chủ trì thẩm định, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định kế hoạch đấu thầu thuốc. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm về giá thuốc trong kế hoạch đấu thầu;

b) Tổ chức thẩm định, thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư.

4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã.

5. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

6. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình việc tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

          Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

Điều 145. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

3. Theo qui định tại khoản 3:

"Trước khi ký báo cáo thẩm định cuối cùng, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại".

          Nên tổ chức họp giữa các bên trong thời gian thẩm định. Chỉ những nội dung phát sinh hoặc phức tạp thì mới họp trước khi báo cáo thẩm định cuối cùng.

Chương XII

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ

TRONG ĐẤU THẦU

Mục 1

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU

Điều 157. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 86 của Luật đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Theo qui định tại khoản 1:

"Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 6 Điều này".

          Thay thế "Kết quả đấu thầu" bằng cụm từ "Kết quả lựa chọn nhà thầu" để phù hợp với qui định của Luật đấu thầu.

16. Theo qui định tại khoản 16:

Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật đấu thầu thì chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được công nhận trúng thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu; nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giả tỏa.

          Xem lại khoản này, không phù hợp với qui định tại khoản 2 Điều 64 của Luật đấu thầu.

Các văn bản liên quan