Góp ý của Ngân hàng TMCP Tiên Phong đối với Dự thảo 1

Thứ Tư 15:44 20-07-2011


NGÂN HÀNG TIÊN PHONG
------------      
Số: 20/2011/TPB.PC
V.v:Góp ý Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục góp vốn, mua cổ phần của TCTD

 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------o0o-----------
                
                 Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2011


  
                 

 

 

 

 Kính gửi:       NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
                        CƠ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (“Ngân hàng Tiên Phong”) xin được gửi lời chào trân trọng tới Quý Cơ quan.
 
Ngày 11/02/2011, Ngân hàng Tiên Phong đã nhận được Công văn số 1056/NHNN-TTGSNH ngày 30/01/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc Góp ý Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng (“TCTD”).
 
Bằng văn bản này, chúng tôi xin được đóng góp ý kiến của Ngân hàng Tiên Phong đối với Dự thảo như sau:
 
1.            Về Phạm vi điều chỉnh
Theo chúng tôi, để rõ ràng hơn, nên sửa đoạn đầu tiên của Điều 1 (Phạm vi điều chỉnh) như sau:
“Thông tư này quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục và trình tự đối với việc góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong các doanh nghiệp, TCTD khác theo quy định của Luật các TCTD và các quy định tại Thông tư này”.
Chúng tôi nghĩ rằng quy định phạm vi điều chỉnh bao giờ cũng quan trọng khi chỉ ra phạm vi các quan hệ xã hội mà một văn bản quy phạm pháp luật hướng đến.
 
2.            Về Đối tượng áp dụng
Theo chúng tôi, cần làm rõ hơn đối tượng áp dụng của văn bản này, cụ thể như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1.      TCTD thành lập theo quy định của Luật các TCTD thưc hiện góp vốn, mua cổ phần.
2.      Các tổ chức (bao gồm cả các TCTD) được TCTD góp vốn, mua cổ phần.
3.      Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc góp vốn, mua cổ phần của TCTD”.
 
3.            Về Giải thích từ ngữ
Theo chúng tôi, văn bản này điều chỉnh cụ thể hoạt động góp vốn, mua cổ phần của TCTD nên hạn chế việc trích dẫn mà cần định nghĩa cụ thể hơn để dễ áp dụng. Vì vậy, cần định nghĩa vụ thể Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.       Góp vốn, mua cổ phần là việc tổ TCTD góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
2.       Công ty con của TCTD là công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)      TCTD hoặc TCTD và người có liên quan của TCTD sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết;
b)      TCTD có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty con;
c)       TCTD có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;
d)      TCTD và người có liên quan của TCTD trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty con.
3.       Công ty liên kết của TCTD là công ty trong đó TCTD hoặc TCTD và người có liên quan của TCTD sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của TCTD đó”.
 
4.            Về Nguyên tắc tham gia góp vốn, mua cổ phần
Dự thảo đã quy định rõ được những nguyên tắc lập hồ sơ, tuy nhiên, vì đây là một văn bản điều chỉnh về điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần của TCTD nên theo chúng tôi, nên quy định rõ “các nguyên tắc cần thiết của việc góp vốn, mua cổ phần của TCTD”, ví dụ: nguyên tắc về đáp ứng các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động; nguyên tắc về việc chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần; nguyên tắc đáp ứng các điều kiện của việc góp vốn, mua cổ phần... Quy định rõ được vấn đề này, sẽ giúp các TCTD có cái nhìn tổng quát về việc góp vốn, mua cổ phần để từ đó có những bước chuẩn bị để thực hiện đúng quy định của văn bản này và các quy định có liên quan của NHNN.
 
5.            Về Điều kiện để được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty con
Chúng tôi thấy rằng, dự thảo đã quy định khá rõ và chặt chẽ những điều kiện cần thiết, tuy nhiên, để hợp lý hơn, chúng tôi có những đề xuất như sau:
a.      Bỏ khoản 9 Điều 5, vì theo chúng tôi các khoản góp vốn, mua cổ phần cũng là tài sản của TCTD nên vẫn đáp ứng được điều kiện về việc thu hồi vốn và vẫn cấu thành vốn điều lệ của TCTD. Nếu buộc TCTD phải đảm bảo duy trì mức vốn pháp định sau khi đã trừ khỏi vốn điều lệ phần vốn góp vào công ty con, công ty liên kết thì quy định này thực sự gây khó khăn cho các TCTD đặc biệt là TCTD có quy mô vốn điều lệ nhỏ.
b.      Khoản 10 Điều 5 quy định quá rộng và không cụ thể, đề nghị làm rõ là những vi phạm nào để dễ dàng và cụ thể hơn khi áp dụng.
c.       Khoản 12 Điều 5 quy định không rõ. Nếu quy định như dự thảo thì bất kỳ TCTD nào từng bị xử lý vi phạm hành chính đều sẽ rơi vào trường hợp này và sẽ không được phép góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty con. Trong khi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đã có quy định thời hiệu để không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính, có nghĩa là hết thời hạn đó thì sẽ không bị coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính. Đề nghị làm rõ quy định này.
 
6.            Về Hồ sơ đề nghị chấp thuận góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty con
Đề nghị bỏ Khoản 5 Điều 6 (Cam kết của TCTD). Chúng tôi thấy giấy tờ này là thừa vì trong Văn bản đề nghị chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần đã có nội dung “cam kết của TCTD” rồi. TCTD sẽ phải chịu trách nhiệm đối với việc vi phạm các cam kết đó. Để đơn giản hoá thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho các TCTD, nên bỏ giấy tờ này khỏi hồ sơ đề nghị chấp thuận.
 
7.            Về Điều kiện để được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần dưới hình thức công ty liên kết
a.      Đề xuất bỏ điều kiện tại Khoản 9 Điều 8. Lý do tương tự với nội dung tại Mục 5.a.
b.      Đề xuất bỏ điều kiện tại Khoản 10 Điều 8. Lý do tương tự với nội dung tại Mục 5.b.
c.       Đề xuất bỏ điều kiện tại Khoản 11 Điều 8. Lý do tương tự với nội dung tại Mục 5.c.
 
Trên đây là một vài góp ý của Ngân hàng Tiên Phong, rất Quý Cơ quan quan tâm xem xét và cân nhắc để hoàn thiện Dự thảo.
 
Trân trọng cảm ơn!
 


Nơi nhận :
­­­­­­­­
-   Như Kính gửi;
-   Lưu VP.

NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
KT. Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
 
(Đã ký)
 
______________
Vũ Tú


 

Các văn bản liên quan