Theo dõi (0)

Dự thảo thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngày đăng: 10:37 05-03-2007 | 1945 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày  14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp          

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2003; 
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ vào Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;         

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:       

A - PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

I.  Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
 
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) dưới đây có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này:

1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:  
 
a) Công ty  nhà nước được thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật doanh nghiệp); công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo Luật doanh nghiệp.
 
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư.
 
c) Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp  có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
 
d) Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác.
e) Các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
 
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
 
a) Cá nhân và nhóm  cá nhân kinh doanh.
 
b) Hộ kinh doanh cá thể.
 
c) Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
 
d) Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
 
3. Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; Cá nhân nước ngoài kinh doanh hàng hoá, dịch vụ  tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ, hoạt động tư vấn, tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Việt Nam.  
 
4. Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm  các hình thức sau:
 
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
 
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
 
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
 
d) Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
 
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp :
- Có thẩm  quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

II. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
Các đối tượng sau đây không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
 
1. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ  sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
 
2. Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ  sản phẩm  trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
 
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân nông dân  sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho đến khi có quy định của Chính phủ. 

B - CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

I. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
 
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản ) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế  thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên và kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
 
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
 


Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

 
=

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

 
-

Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế

 
+
 
 

Thu  nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
 

         
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được trừ  số lỗ của các kỳ tính thuế trước theo kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế  hướng dẫn tại điểm 6 mục IV Phần G Thông tư này trước khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
         
Trong trường hợp  Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
 
II.  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
 
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
 
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không đúng với giá thực tế bán ra thì cơ quan thuế có quyền xác định giá bán hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở tham khảo giá tại thời điểm của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường hoặc giá bán hàng hoá, dịch vụ cho bên thứ ba.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo các phương pháp khác nhau được xác định như sau:
 
a) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
 
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
 
Giá bán:                         100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%):       10.000 đồng.
Giá thanh toán :              110.000 đồng.
         
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
 
b) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm  cả thuế giá trị gia tăng.
 
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
 
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.

2. Thời điểm  xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
 
a) Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá; thời điểm xuất hoá đơn bán hàng.
 
b) Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành và cung cấp cho khách hàng; thời điểm xuất hoá đơn bán hàng.
 
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
 
a) Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm.
 
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp, trả chậm  kéo dài nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
 
Việc xác định chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
 
b) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động là tiền bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động. 
  
 c) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự  dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
 
d) Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
 
đ) Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
 
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê tài sản  thu từng kỳ theo hợp đồng.
 
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.
 
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
 
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) cho số năm trả tiền trước.
 
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản trả trước của số năm trả tiền trước.
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì sốthuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế  bằng (=) tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước nhân (x) với số năm được miễn thuế, giảm thuế.
 
Đối với tổ chức và cá nhân chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định, có hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập  chịu thuế là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản thu được.
 
g) Đối với hoạt động tín dụng  là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế đối với các khoản nợ xác định là có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn được xác định như sau:
 
          - Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) khách hàng không trả được đúng hạn tổ chức tín dụng hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh. Khi thu được thì hạch toán vào thu nhập hoạt động kinh doanh.

          - Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ khách hàng không trả được đúng hạn còn lại không phải hạch toán thu nhập, khi thu được hạch toán vào thu nhập hoạt động kinh doanh.
 
h) Đối với hoạt động vận tải hàng không là toàn bộ số tiền phải thu từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
 
i) Đối với hoạt động bán điện là số tiền bán điện ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và ghi  trên hoá đơn tính tiền điện.
 
Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
         
k) Đối với hoạt động khác như cước điện thoại, kinh doanh nước sạch...doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định tương tự như hoạt động bán điện.
 
l) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác.
 
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt:

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là số tiền từ  hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là số tiền theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.

n) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản.

o) Đối với trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là tiền bán sản phẩm hoặc tiền bán của hàng hoá, dịch vụ tương tự nếu như sản phẩm đó không được bán ra hoặc bán ra không theo giá thị trường. 

III. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế.
 
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế là các khoản chi phí có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, thanh toán qua Ngân hàng (đối với trường hợp quy định phải thanh toán qua Ngân hàng)  và được xác định như sau:
 
1. Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
 
a) Tài sản cố định được trích khấu hao và tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ  và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
 
a1) Tài sản cố định phục vụ cho người lao động như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón công nhân, nhà ở tập thể cho công nhân viên do cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý.

a2) Cơ sở kinh doanh có xây dựng các công trình trên đất;  có thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không trực tiếp thuê đất của Nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) để xây dựng công trình trên đất thuê mà các công trình này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì được trích khấu hao vào chi phí hợp lý. Các công trình trên đất này phải có đủ các điều kiện sau:
- Hoá đơn, chứng từ mua vật liệu xây dựng, thuê nhân công hoặc thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản mang tên, địa chỉ và mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
- Công trình được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
- Hợp đồng thuê đất có công chứng Nhà nước (đối với trường hợp thuê dất).
 
b) Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
 Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện khấu hao nhanh cơ sở kinh doanh phải đảm bảo có lãi và đăng ký với cơ quan thuế.
 
c) Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng vào hoạt động  sản xuất kinh doanh thì không được trích khấu hao.
 
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
 
a)  Mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá  sử dụng vào sản xuất, kinh doanh  hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh xây dựng và quyết định. Mức tiêu hao hợp lý theo định mức chuẩn của Nhà nước đã ban hành hoặc của các doanh nghiệp có định mức tiên tiến cùng ngành nghề và được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm. Kết thúc năm cơ sở kinh doanh thực hiện quyết toán nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá theo mức tiêu hao thực tế và phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Trường hợp kết thúc năm mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá cao hơn mức tiêu hao đã xây dựng thì chỉ được chấp nhận tính vào chi phí theo mức tiêu hao đã xây dựng.  Cơ sở kinh doanh xây dựng  mức tiêu hao không hợp lý cơ quan thuế có quyền xác định lại mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
 
Trường hợp nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất hoặc bị hỏng không sử dụng được cho sản xuất kinh doanh, sau khi trừ các khoản  bồi thường (của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của các tổ chức bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm), giá trị tổn thất còn lại được đưa vào chi phí hợp lý (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ).

 Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,  hàng hoá  phải tiêu huỷ hoặc huỷ bỏ thì cơ sở kinh doanh phải lập hội đồng thanh huỷ, có biên bản xác định rõ giá trị thiệt hại, nguyên nhân và trách nhiệm; biên bản phải ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị hàng huỷ, giá trị  thu hồi được (các mặt hàng có quy định mức hao hụt  được cơ quan có thẩm quyền quy định thì được trừ theo định mức), giám đốc doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền.

b) Giá nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá  thực tế xuất kho.
 
Giá nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá  thực tế xuất kho đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là giá không có thuế giá trị gia tăng; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với cơ sở kinh doanh sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, giá nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá thực tế xuất kho là giá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Được tính theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc phương pháp nhập trước xuất trước do cơ sở kinh doanh lựa chọn và phải thống nhất trong năm tài chính.
 
Giá nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá thực tế xuất kho xác định như sau:
 
b1) Đối với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá mua ngoài:
 
- Giá mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá trong nước gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán hàng, cộng (+) chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi, phí chọn lọc, tái chế.
 
- Giá mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá nhập khẩu là giá thanh toán, cộng (+) thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của Nhà nước (nếu có), cộng (+) chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi. Giá thanh toán đối với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá nhập khẩu được xác định:
 
+ Theo giá thực thanh toán nếu cơ sở kinh doanh kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng ngoại thương cao hơn giá thực thanh toán .
 
+ Theo giá kê khai tính thuế nhập khẩu nếu cơ sở kinh doanh kê khai giá  tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng ngoại thương thấp hơn giá thực thanh toán.
 
b2) Đối với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tự chế là giá thực tế xuất kho cộng với chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tự chế.
 
b3) Đối với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến là giá thực tế xuất kho giao gia công cộng (+) với chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
 
 Trường hợp cơ sở kinh doanh mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì được lập bảng kê trên cơ sở chứng từ thanh toán của người bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ (mẫu số 01A/TNDN kèm theo Thông tư này). Giám đốc doanh nghiệp duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của bảng kê.
 
Trường hợp giá mua hàng hoá trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, ấn định mức giá để tính vào chi phí hợp lý.

c) Chi phí về công cụ, dụng cụ sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh được phân bổ dần vào chi phí nhưng tối đa không quá 2 năm.

3. Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca theo quy định của Bộ Luật lao động.
 
a) Chi phí tiền lương của cơ sở kinh doanh bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của các văn bản pháp luật về lao động. Chi phí tiền lương được xác định theo từng loại cơ sở kinh doanh như sau:
 
a1) Đối với công ty nhà nước: Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động được xác định căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền  lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ Luật lao động.
 
a2) Đối với cơ sở kinh doanh khác: Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
 
Hàng năm, cơ sở kinh doanh phải đăng ký với cơ quan thuế về tổng quỹ lương phải trả trong năm, căn cứ và phương pháp xây dựng tổng quỹ lương cùng với việc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 02A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này)
 
b) Tiền lương, tiền công của thành viên hợp danh của công ty hợp danh,  thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm  hữu hạn, công ty cổ phần trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh theo quy chế của công ty.
 
c) Chi phí tiền ăn giữa ca do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh quyết định nhưng mức chi hàng tháng cho mỗi người lao động được tính vào chi phí hợp lý không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Riêng chi phí ăn định lượng cho người lao động đối với một số ngành nghề đặc biệt được xác định theo văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động.
         
4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà sáng kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi phí đào tạo lao động; chi tài trợ cho giáo dục, cụ thể như sau:

- Đối với chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ cơ sở kinh doanh phải có dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

 - Đối với chi thưởng sáng kiến, cải tiến thì cơ sở kinh doanh phải cung cấp văn bản nêu sáng kiến được thưởng và chứng minh hiệu quả mang lại; sáng kiến được khen thưởng phải mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn so với trước khi áp dụng sáng kiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đối với chi cho nội bộ y tế cơ sở kinh doanh bao gồm: chi phí mua sắm dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh, chi phí khám sức khoẻ một lần trong năm cho người lao động.

- Đối với chi phí đào tạo bao gồm: chi phí cử đi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, chi phí mở các khoá đào tạo, dạy nghề cho người lao động.

- Đối với chi phí tài trợ cho giáo dục bao gồm: Tài trợ cho việc mở trường học theo các hình thức công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục năm 2005; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học.

Khoản tài trợ cho giáo dục thì phải có biên bản xác nhận khoản tài trợ, có chữ  ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là  nhà tài trợ và của người đại diện của trường học và cơ quan quản lý giáo dục (Bộ Giáo dục và đào tạo hoặc Sở giáo dục và đào tạo hoặc Phòng giáo dục và đào tạo tuỳ theo trường học thuộc diện quản lý của cơ quan quản lý giáo dục nào) theo mẫu số 01C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và phiếu thu tiền hoặc giấy báo Có của ngân hàng (trường hợp đơn vị nhận tài trợ không có hoá đơn).  

5. Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ:
 
a) Chi phí mua điện; nước; điện thoại; văn phòng phẩm; thuê kiểm toán; thuê dịch vụ pháp lý; mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn lao động; thuê thiết kế, xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra.
 
b) Chi phí sửa chữa tài sản cố định.
 
Đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được hạch toán thêm số chênh lệch vào chi phí, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
 
c) Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
 
d) Tiền thuê tài sản cố định và chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê.
 
- Đối với tiền thuê tài sản cố định mà bên đi thuê  trả một lần cho nhiều năm thì tiền thuê tài sản cố định được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm thuê tài sản cố định.
 
          - Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng tối đa không quá 3 năm.

          - Đối với trường hợp thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh mà trong hợp đồng thuê quy định bên đi thuê chịu trách nhiệm trả các chi phí điện, nước nhưng bên đi thuê không có hợp đồng ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước thì bên đi thuê được lập bảng kê trên cơ sở chứng từ thanh toán đối với người cho thuê nhà theo mẫu số 01A/TNDN kèm theo Thông tư này.

e)  Công tác phí bao gồm: chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú.
 
g)  Phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo quy định của Bộ Luật lao động.
 
m) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
 
6. Các khoản chi:
 
a) Các khoản chi  cho lao động nữ, bao gồm: 
 
a1) Chi cho đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh.
 
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
 
a2) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do cơ sở kinh doanh tổ chức và quản lý. Số lượng giáo viên được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục đào tạo quy định.
 
a3) Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm 1 lần trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
 
a4) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai theoquy định của Bộ Lao động.(tại Nghị định sửa NĐ 164/2003/NĐ-CP có quy định: Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động thương binh xã hội quy định cụ thể mức chi tối đa bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và các văn bản pháp luật về lao động).
 
a5) Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ cho con bú theo chế độ quy định mà ở lại làm việc cho cơ sở kinh doanh được trả theo chế độ hiện hành.
 
b) Chi bảo hộ lao động, chi trang phục.
 
Chi bảo hộ lao động theo số thực chi tính trên số người lao động đang làm việc kể cả lao động theo thời vụ (nếu có). Chi mua sắm trang phục thay cho quần áo bảo hộ lao động theo số thực chi nhưng không quá 500.000 đồng/người/ năm.
 
c) Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh kể cả thuê ngoài.
 
d) Trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và đóng góp vào các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
 
7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng thì lấy mức lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch.
 
8. Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
 
9. Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi.
 
a) Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường.

b) Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu; chi phí tổ chức hội nghị khách hàng nhằm mục đích giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sản phẩm; chi phí in và phát các tờ rơi giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, kể cả sản phẩm giới thiệu (cho tặng) để dùng thử không tính tiền.

c) Chi phí mua hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho, tặng kèm theo sản phẩm bán ra (theo quy chế bán hàng của doanh nghiệp) dưới các hình thức: sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, thẻ khách hàng. Giá trị hàng hoá, dịch vụ cho tặng nêu trên không được lớn hơn giá trị sản phẩm dịch vụ bán ra tính theo từng lần bán hàng.

d) Chi phí chiết khấu thanh toán nhanh, kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
 
10. Chi phí quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý từ khoản 1 đến khoản 9 của mục này. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
 
Riêng khoản chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi thưởng khuyến mại bằng tiền phải căn cứ vào hợp đồng khuyến mại cho khách hàng, quy chế kinh doanh của cơ sở kinh doanh về chính sách khuyến mại để lập chứng từ chi tiền trong đó ghi rõ là khoản chi hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại. Chứng từ chi này phải có đầy đủ chữ ký của các bên, người duyệt chi chịu trách nhiệm đối với khoản chi này thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí hợp lý.

11. Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
 
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
 
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không đủ điều kiện được khấu trừ và hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ do kê khai chậm so với hạn quy định. Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia taăg theo phương pháp khấu trừ thuế trong trường hợp mua, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
 
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
 
d) Thuế môn bài.
 
đ) Thuế tài nguyên.
 
e) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
 
g) Thuế nhà, đất.
 
h) Tiền thuê đất.
 
i) Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
         
12. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam và tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước khác. Công thức phân bổ như sau:


 
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

 
 
 
 
=

 
Tổng doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
--------------------------------
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế

 
 
 
 
x

 
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.

 
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
 
13. Chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kiến thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

IV. Các khoản  không được tính vào chi phí hợp lý:

1. Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật.

2. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm  hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh  không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. 
 
3. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết.
 
4. Các khoản chi  trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu. Chi trả lãi tiền vay của các khoản vay không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không tạo ra doanh thu tính thuế trong kỳ.

5. Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ không hợp pháp.
         
6. Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
 
7. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư  xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
 
8. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ:
 
a) Chi sự nghiệp.
 
b) Chi ốm đau, thai sản.
         
c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
 
d) Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.
 
9. Chi phí không hợp lý khác.
 
V. Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
 
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
 
1. Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
 
2. Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả.
 
3. Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
         
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý trên sổ sách kế toán và các khoản chi phí liên quan đến chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
 
5. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
 
Cách xác định thu nhập và thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được hướng dẫn tại Phần C Thông tư này.
 
6. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm, lãi bán hàng trả góp, lãi thu được do người mua thanh toán chậm so với quy định tại điều khoản thanh toán trong hợp đồng .
 
7. Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh.
 
8. Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp.

9. Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.
 
10. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
 
11. Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi phạm  hợp đồng kinh tế.
 
12. Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
 
13. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
 
Việc xác định thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào Hiệp định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
 
Đối với khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa ký Hiệp định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần thì thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài. Sau khi đã xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài để nộp vào ngân sách Nhà nước. Số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ không vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh A nhận được khoản thu nhập 800 triệu đồng từ nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập theo luật nước ngoài: 200 triệu đồng.
 
Phần thu nhập cơ sở kinh doanh A nhận được từ nước ngoài được tính thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam  như sau:
 
[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 28%] = 280 triệu đồng.
         
Vì cơ sở kinh doanh A đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài 200 triệu đồng nên chỉ phải nộp:
 
280 triệu đồng - 200 triệu đồng = 80 triệu đồng.
 
Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhận được khoản thu nhập 798 triệu đồng từ nước ngoài. Nhưng khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập theo luật nước ngoài là 342 triệu đồng.
 
Số thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập ở nước ngoài được tính thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
 
(798 triệu đồng + 342 triệu đồng) x 28% = 319,2 triệu đồng.
 
Khi xác định số thuế phải nộp cho khoản thu nhập ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh B chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là 319,2 triệu đồng. Nói một cách khác là cơ sở kinh doanh B không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được ở nước ngoài nêu trên.
 
14. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
 
15. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước. Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.
 
17. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chi thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
 
18. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Cách xác định thu nhập và thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn được hướng dẫn tại Phần D Thông tư này.

19. Các khoản thu nhập khác.
 
Cơ sở kinh doanh có doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
 
VI. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
 
Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi  trừ đi số tiền được trích, lập vào các quỹ  theo quy định của Bộ Tài chính.
 
2. Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ  28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
 
Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính. Bộ Tài chính nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án. 

C - THUẾ THU NHẬP TỪ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN THUÊ ĐẤT.

I. Đối tượng nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là các tổ chức sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ (gọi tắt là tổ chức kinh doanh) có  thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Các tổ chức không đăng ký kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này mà thuộc đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành.
 
II. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
 
1. Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất:
 
a)  Chuyển quyền sử dụng đất chư­a có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.      
b)  Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất.
c)  Chuyển quyền sử dụng đất cùng với công trình kiến trúc trên đất.
d) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất, công trình kiến trúc trên đất. 
         
2. Các tr­ường hợp chuyển quyền thuê đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền thuê đất:
         
a)  Chuyển quyền thuê đất chư­a có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
b)  Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất.
c)  Chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất.
d)  Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất, công trình kiến trúc trên đất. 
 
3. Các trường hợp chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nêu tại điểm 1, điểm 2 Mục I này áp dụng kể cả đối với các trường hợp: chuyển nhượng lại phần vốn góp bằng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; chuyển trả lại quyền sử dụng đất thuê cho bên cho thuê.
 
III. Các tr­ường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
         
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh doanh theo quy định của Luật đất đai. 
 
2. Tổ chức kinh doanh trả lại đất cho Nhà nước hoặc do Nhà n­ước thu hồi đất theo quy định của pháp luật (không bao gồm trường hợp: Tổ chức kinh doanh góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, sau đó chuyển nhượng lại cho đối tượng khác; Tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho đối tượng khác, sau đó làm thủ tục  được cơ quan nhà nước ra quyết định thu hồi và chuyển giao cho bên nhận chuyển nhượng). 
 
3. Tổ chức kinh doanh bán nhà x­ưởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch của Nhà nước.
 
4. Tổ chức kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nư­ớc và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
 
5.  Tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do chia, tách, sáp nhập, phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật phá sản.

6. Chủ doanh nghiệp t­ư nhân chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Thừa kế, ly hôn theo quy định của pháp luật;
- Chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; giữa ông bà với cháu nội, cháu ngoại, giữa anh chị em ruột với nhau, nếu những người này cùngđứng tên trong giấy chứng nhận quyền  sử dụng đất.

Trường hợp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ do một người đứng tên thì chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển quyền sử dụng đất phải có bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước một trong những giấy tờ sau trong hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất:
- Giấy cam kết quyền sử dụng đất là tài sản chung;
- Sổ hộ khẩu gia đình (trong đó có ghi mối quan hệ với chủ tài sản);
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu là vợ chồng);
- Giấy khai sinh (nếu là cha,  mẹ với con đẻ) hoặc quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).
 
7.Tổ chức kinh doanh hiến quyền sử dụng đất cho Nhà n­ước hoặc cho các tổ chức từ thiện để xây dựng các công trình văn hoá, y tế, thể dục, thể thao phục vụ lợi ích công cộng; chuyển quyền sử dụng đất làm từ thiện cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.

Tổ chức kinh doanh phải có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hoặc bản sao có công chứng hợp pháp) xác nhận về việc hiến quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tổ chức để xây dựng các công trình văn hoá, y tế, thể dục, thể thao phục vụ lợi ích công cộng, chuyển quyền sử dụng đất làm từ thiện cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội không thu tiền. 
 
IV. Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
 
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
 
1. Thu nhập chịu thuế.
 
 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đ­ược xác định bằng doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trừ chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
 
a) Doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

- Doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là giá thực tế thanh toán chuyển nhượng giữa tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm) với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp phát sinh doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhưng chưa tập hợp được đầy đủ chi phí tương ứng với doanh thu của phần diện tích đất chuyển quyền, tổ chức kinh doanh có thể đăng ký kê khai nộp thuế đối với phần doanh thu phát sinh trong năm hoặc của một số năm đã xác định được chi phí để kê khai nộp thuế.

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền thuê đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 
a.1) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo giá thực tế chuyển nhượng được xác định như sau:
 
a.1.1) Là giá ghi trên hoá đơn, phù hợp với nội dung thoả thuận trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc ghi hoá đơn đối với doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất kèm theo chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để làm căn cứ kê khai nộp thuế như sau:
* Trường hợp tách được doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất riêng và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất riêng thì ghi hoá đơn riêng cho từng loại doanh thu và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cho từng hoạt động. Cụ thể:
- Hoá đơn thứ nhất ghi: Doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hoá đơn thứ hai ghi: Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trong đó tách riêng doanh thu của từng hoạt động như sau:
Tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, trong đó:
+ Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không chịu  thuế GTGT theo quy định (không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất).
 + Doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng.

* Trường hợp không tách riêng được doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, thì doanh thu ghi trên hoá đơn để tính thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất cộng với giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
 Việc ghi hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2, tiết a.1.1 điểm này. Trong đó, dòng tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bao gồm cả  doanh thu bán nhà, cơ sở hạ tầng trên đất.
 
a.1.2) Là giá thực tế chuyển nhượng mà bên nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chấp nhận thanh toán,trong trường hợp giá ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế bên nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền thuê đất chấp  nhận thanh toán.
Trong mọi trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất kê khai không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thoả thuận mua bán thì cơ quan thuế có thẩm quyền tổ chức xác định lại hoặc trưng cầu giám định giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo giá thực tế theo quy định.
 
a.1.3)Là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong trường hợp giá ghi trên hóa đơn hoặc giá chuyển nhượng tại thời điểm thoả thuận chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

a.1.4) Là giá trúng đấu giá trong các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
 
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
 
a.2.1) Đối với tr­ường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất là toàn bộ số tiền bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán, kể cả số tiền thanh toán cho giá trị kết cấu hạ tầng.
 
a.2.2) Đối với trư­ờng hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất là số tiền bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán cho giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất kèm theo giá trị kết cấu hạ tầng trên đất (không thuộc kết cấu của công trình kiến trúc); không bao gồm tiền báncông trình kiến trúc trên đất. Nếu tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất không tách riêng được tiền bán hoặc chi phícủacông trình, bộ phận công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bên nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chấp nhận thanh toán,bao gồm cả số tiền thanh toán cho công trình, bộ phận công trìnhkiến trúc trên đất.

a.2.3) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho nhau thì mỗi bên đều phải kê khai nộp thuế đối với quyền sử dụng đất, quyền thuê đất do mình chuyển nhượng. Việc xác định doanh thu tính thuế được  xác định theo giá thị trường và hướng dẫn tại tiết a.1 điểm  này.

Trường hợp đổi tài sản, hàng hoá để nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thì bên có hàng hoá chuyển đổi phải xuất hoá đơn và kê khai, nộp thuế như bán hàng hoá theo quy định hiện hành.

a.2.4) Doanh thu tính thuế khi thu hồi vốn góp bằng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất:
Trường hợp thanh lý hợp đồng liên doanh, hợp tác kinh doanh: doanh thu tính thuế là chênh lệch tăng của giá vốn quyền sử dụng đất, quyền thuê đất đưa đi góp vốn so với giá trị vốn góp được các bên chấp thuận khi góp vốn.
a.2.5) Đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá đất chuyển quyền do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định trong trường hợp Bên được thi hành án nhận giá trị quyền sử dụng đất kê biên thi hành án để trừ vào số tiền được thi hành án theo quy định tại khoản 1, Điều 44 của Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004, nhưng không được thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

a.2.6) Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá đất chuyển quyền do các bên tự thoả thuận, nếu tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Nếu giá đất chuyển quyền do các bên thoả thuận thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá đất chuyển quyền được xác định theo giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất.

a.2.7) Đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất là tài sản bảo đảm tiền vay, tài sản đảm bảo thi hành án, thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá trúng đấu giá đất.
a.2.8) Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán căn hộ chung cư cao tầng là giá chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất do các bên tự thoả thuận, nhưng không được thấp hơn giá của UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
Tổ chức kinh doanh khi ký hợp đồng bán căn hộ với người mua phải ghi rõ giá bán căn hộ và giá đất chuyển quyền để kê khai doanh thu tính thuế theo từng hoạt động.
Trường hợp, cơ sở kinh doanh không tách riêng giá bán căn hộ với giá đất chuyển quyền thì doanh thu để tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là toàn bộ số tiền người mua chấp nhận thanh toán cho việc mua căn hộ kèm theo giá chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm a.2.2 Mục IV.
a.2.9) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với vật kiến trúc, cơ sở hạ tầng thuộc dự án kinh doanh kéo dài trong nhiều năm thì doanh thu làm căn cứ kê khai nộp thuế là giá của phần diện tích đất chuyển nhượng. Khi chuyển nhượng hết toàn bộ diện tích thuộc phạm vi đất được phép chuyển theo phê duyệt của cơ quan thẩm quyền, cơ sở kinh doanh phải xác định lại tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thực tế của toàn bộ dự án và xác định số thuế chính thức phải nộp của toàn bộ dự án.
 Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a.2 này vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a.1 điểm này.

b) Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
 
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
 
b.1.1) Các khoản chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả công trình kiến trúc trên đất thì chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cũng được xác định bao gồm cả giá vốn công trình kiến trúc trên đất.

b.2.2) Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng do phần dự án đã hoàn thành thì được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
 


Chi phí phân bổ cho DT đất chuyển quyền

 
=

Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
______________________________
Tổng DT đất dùng để kinh doanh theo dự án đã được phê duyệt

 
x

Diện tích đất đã chuyển quyền

Trường hợp một phần diện tích của dự án được sử dụng kinh doanh văn phòng, làm trụ sở làm việc và kinh doanh khác, không chuyển nhượng, thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh văn phòng, kinh doanh khác.

Khi chuyển nhượng hết toàn bộ diện tích được phép chuyển nhượng thuộc dự án, đơn vị xác định lại tổng chi phí của đất chuyển quyền tương ứng với tổng doanh thu diện tích đất chuyển quyền của dự án để tính lại số thuế thực tế phải nộp.

Không được tính vào chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất các khoản chi phí sau: chi phí thuộc diện tích đất chuyển quyền đã được phân bổ, hạch toán vào chi phí tính  thu nhập chịu thuế của các kỳ kinh doanh trước; các khoản chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, đường giao thông; công trình phụ trợ; chi phí bồi thường, hỗ trợ đất, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và các chi phí khác mà đã được Nhà nước thanh toán bằng các nguồn khác, kể cả dưới hình thức đổi đất lấy công trình.

b.2) Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế, bao gồm:
 
b.2.1) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định như sau:
 
- Đối với đất có nguồn gốc do Nhà n­ước giao có thu tiền sử dụng đất, là số tiền ghi trên chứng từ nộp tiền sử dụng đất,tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước.
- Đối với đất có nguồn gốc do nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác hoặc do tổ chức, cá nhân khác chuyển quyền thuê đất là giá do bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán và có chứng từ hợp pháp khi thanh toán tiền.
 
- Đối với đất có nguồn gốc do đổi công trình lấy đất của Nhà nư­ớc là giá trị công trình đã đổi.
 
- Đối với đất có nguồn gốc do trúng đấu giá là giá trúng đấu giá.
 
- Đối với đất có nguồn gốc là tài sản góp vốn kinh doanh được xác định như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất mà đất đó có nguồn gốc góp vốn kinh doanh là giá do các bên thoả thuận theo hồ sơ định giá của cơ quan có chức năng định giá hợp phápkhi góp vốn.
 
- Đối với đất của tổ chức kinh doanh có nguồn gốc do nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp; do được thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định đư­ợc giá vốn của đất thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp trên, nếu thời điểm nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/1995 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại thời điểm 01/01/1995.

- Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay thì giá vốn của đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Trường hợp đất thế chấp đảm bảo tiền vay không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP thì giá vốn của đất được xác định tuỳ theo trường hợp cụ thể đã hướng dẫn nêu trên.

- Đối với đất là tài sản kê biên để đảm bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất của bên có đất bị kê biên được xác định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể đã hướng dẫn nêu trên.
 
b.2.2) ­Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
 
b.2.3) Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
 
b.2.4) Chi phí hỗ trợ di dời mồ mả.
 
b.2.5) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
 
 Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hoá đơn chứng từ thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền phường, xã nơi dân được đền bù, hỗ trợ xác nhậntheo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
 
b.2.6) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
 
b.2.7) Chi phí đầu t­ư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
 
b.2.8) Các khoản chi phí khác liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
 
b.2.9) Các khoản chi phí nêu tại Mục III, Phần B Thông tư này (nếu có). Trường hợp tổ chức kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí nêu tại điểm b.2.9 được tính vào chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Riêng đối với các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, quản lý doanh nghiệp nếu không hạch toán riêng được theo từng hoạt động thì phân bổ theo tỷ trọng doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất so với tổng doanh thu của tổ chức kinh doanh.
 
 Trong mọi trường hợp, các khoản chi phí theo hướng dẫn tại điểm b.2 Mục này không phù hợp với thực tế phát sinh thì cơ quan thuế có thẩm quyền xác định lại hoặc trưng cầu giám định cơ quan có chức năng định giá xác định lại chi phí làm căn cứ tính thuế.
 
2. Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
 
a) Thuế suất phổ thông áp dụng đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%.

b) Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suấtphổ thông 28%, phần thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần dư­ới đây:
 
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
 


Bậc

Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí

    Thuế suất

1

               Đến  15%

0%

2

Trên 15% đến 30%

10%

3

Trên 30% đến 45%

15%

4

Trên 45% đến 60%

20%

5

               Trên 60%

25%

 
Ví dụ: Doanh thu tính thuế đối với đất chuyển quyền: 170 triệu đồng; toàn bộ chi phí chuyển quyền sử dụng đất: 50 triệu đồng. Thu nhập chịu thuế bằng (=) 120 triệu đồng (170 triệu đồng - 50 triệu đồng). Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau: 
 
- Thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông: 120 triệu đồng x 28% = 33,6 triệu đồng.
         
- Thu nhập còn lại: 86,4 triệu đồng (120 triệu đồng - 33,6 triệu đồng) nộp thuế bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần.

- Xác định tỷ lệ thu nhập còn lại so với tổng chi phí là 172,8 % (86,4 triệu chia (:) 50 triệu x 100 = 172,8%) lớn hơn bậc tỷ suất thu nhập còn lại trên tổng chi phí cao nhất là 60% tại Biểu lũy tiến từng phần. Vì vậy, khoản thu nhập còn lại phải chịu từ mức thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất từ bậc thấp nhất đến bậc cao nhất của biểu thuế suất luỹ tiến từng phần (từ 10% đến mức thuế suất 25%); cụ thể như sau:

        Đơn vị: triệu đồng
Bậc Số tiền chịu thuế
Thuế suất

Số thuế

1

50 x 15% = 7,5

0%

0

2

( 50 x 30%) - 7,5 = 7,5

10%

0,75

3

( 50 x 45%) - ( 50 x 30%) = 7,5

15%

1,125

4

( 50 x 60%) - ( 50 x 45%) = 7,5

20%

1,5

5

86,4 - ( 50 x 60%) = 56,4

25%

14,1

 
Cộng
 

17,475

 Tổng số thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất phải nộp là: 33,6 triệu đồng + 17,475 triệu đồng = 51,075 triệu đồng.
 
V. Không áp dụng mức thuế suất  ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần G Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
 

VI. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
 
1. Đối với tổ chức kinh doanh không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
 
a) Kê khai thuế, nộp thuế:
 
Tổ chức kinh doanh có đất chuyển quyền tự xác định số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và kê khai vào mẫu số 02C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo bộ hồ sơ về chuyển quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã để kiểm tra hồ sơ trước khi chuyển cho cơ quan thuế kiểm tra về nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Căn cứ vào số liệu tại các tài liệu trong hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chuyển đến, cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế kiểm tra số liệu do tổ chức kinh doanh tự khai trên tờ khai thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có văn bản ghi nhận nghĩa vụ thuế, điều chỉnh về nghĩa vụ tài chính hoặc xác nhận thuộc các trường hợp không chịu thuế do tổ chức kinh doanh đã kê khai trên tờ khai mẫu số 02C/TNDN và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thông báo cho đối tượng nộp thuế.

Tổ chức kinh doanh phải nộp đủ số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất ghi trên thông báo trong thời hạn nộp thuế chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính.

Chứng từ nộp thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là căn cứ để người mua làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất, làm thủ tục ký hợp đồng quyền thuê đất.
 
b) Quyết toán thuế:
 
Khi kết thúc năm tài chính, tổ chức kinh doanh khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì tổ chức kinh doanh phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bị lỗ thì tổ chức kinh doanh phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các năm sau theo quy định.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với vật kiến trúc, cơ sở hạ tầng thuộc dự án kinh doanh kéo dài trong nhiều năm thì khi chuyển nhượng hết toàn bộ diện tích được phép bán thuộc phạm vi diện tích được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, cơ sở kinh doanh phải xác định lại tổng doanh thu, tổng chi phí thực tế và xác định số thuế chính thức phải nộp của toàn bộ dự án để lập tờ khai  quyết toán thuế TNDN của năm đó.
2. Đối với tổ chức chuyên kinh doanh nhà, đất, kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất:

a) Việc kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đối với tổ chức chuyên kinh doanh nhà, đất, kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất thực hiện theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
 
b) Trường hợp, tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trước thời điểm lập tờ khai quyết toán thuế năm và người nhận chuyển nhượng yêu cầu làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tổ chức kinh doanh có đất chuyển quyền tự xác định số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và kê khai vào tờ khai thuế mẫu số 02C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo bộ hồ sơ về chuyển quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để kiểm tra hồ sơ trước khi chuyển cho cơ quan thuế kiểm tra về nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT. Căn cứ vào số liệu tại các tài liệu trong hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chuyển đến, cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế kiểm tra số liệu do tổ chức kinh doanh tự khai trên tờ khai thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ số liệu địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có văn bản ghi nhận nghĩa vụ tài chính, điều chỉnh về nghĩa vụ tài chính hoặc xác nhận thuộc các trường hợp không chịu thuế do tổ chức kinh doanh đã kê khai trên tờ khai mẫu số 02C/TNDN và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thông báo cho đối tượng nộp thuế.

Số thuế TNDN tổ chức kinh doanh đã nộp đối với đất chuyển quyền, được tính trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong quý của tổ chức kinh doanh. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức kinh doanh làm thủ tục tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định.

Trường hợp hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bị lỗ thì tổ chức kinh doanh phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các năm sau theo quy định.
 
 3. Kê khai thuế, nộp thuế đối với một số trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cụ thể:

a) Trường hợp tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất ở địa phương khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính:

Tổ chức kinh doanh khi chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất ở địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) khác với nơi đặt trụ sở chính phải làm thủ tục kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất tại địa phương nơi có đất chuyển quyền theo hướng dẫn tại điểm a mục VI Phần C và nộp thuế với thuế suất 28%  trên toàn bộ thu nhập của hoạt động đó theo số đơn vị  tự kê khai.

Khi kê khai thuế riêng tờ khai 02C/TNDN phải được lập thành 02 bản, 01 bản để cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền tính toán xác định số thuế phải nộp, 01 bản được kèm theo hồ sơ kê khai, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập gửi cho cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính làm căn cứ để kiểm tra, xác minh việc kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bổ sung (nếu có) và quyết toán thuế, xác định số thuế thực tế phải nộp.  

b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án, tài sản bảo đảm tiền vay:

Tổ chức kinh doanh được phép chuyển quyền sử đất (bao gồm cả tổ chức được uỷ quyền hợp pháp) tự xác định số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, kê khai vào mẫu số 02C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo bộ hồ sơ về chuyển quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố  thuộc tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT để kiểm tra hồ sơ trước khi chuyển cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính, cụ thể như  sau:

b1) Trường hợp tổ chức kinh doanh được thi hành án nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất bị kê biên đảm bảo thi hành án để trừ vào số tiền được thi hành án theo quy định tại khoản 1, Điều 44 của Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004 thì tổ chức kinh doanh  được thi hành án khi nhận chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước.

b2) Trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì Ngân hàng, tổ chức tín dụng khi nhận chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước.

b3) Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được phải thực hiện thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, sau khi đã trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thuế, lệ phí khác về quyền sử dụng đất mà tổ chức kinh doanh phải thi hành án phải nộp theo quy định của pháp luật. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho tổ chức kinh doanh phải thi hành án.

Chấp hành viên hoặc tổ chức được Chấp hành viên ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về tài sản thi hành án.

b4) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được phải thực hiện thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 31 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, sau khi đã trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các khoản thuế, lệ phí khác liên quan đến đất chuyển quyền theo quy định của pháp luật. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho tổ chức kinh doanh đã thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được tổ chức tín dụng uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn...  của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo tiền vay.

D - THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN NHƯỢNG VỐN.

I. Phạm vi áp dụng:
1. Chuyển nhượng vốn là chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp bằng tiền hoặc bằng tài sản để trực tiếp kinh doanh dưới mọi hình thức theo qui định của Luật doanh nghiệp.
2. Tổ chức hoặc cá nhân ( trừ cá nhân người Việt Nam) có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần  D Thông tư này.
3. Tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp; tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hồ sơ để xác định chuyển giao tài sản không phát sinh thu nhập bao gồm:

- Tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp phải có: Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh; Hợp đồng liên doanh, liên kết trong đó quy định các bên góp vốn bằng tài sản; Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật) kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
         
- Tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

         
Các chứng từ nêu trên được coi là chứng từ hợp pháp để xác định nguyên giá tài sản cố định và được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí hợp lý theo quy định. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.


II. Căn cứ tính thuế: 

1. Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
         


Thu nhập  chịu thuế


=

Giá thực tế
chuyển nhượng


-

Giá trị hạch toán của phần vốn chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng


-

Chi phí
chuyển nhượng

Trong đó:
+ Giá thực tế chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà tổ chức, cá nhân chuyển nhượng vốn thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường hoặc giá có thể bán cho bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
+ Giá trị hạch toán của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn góp của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, cộng với (+) các khoản lãi, lỗ chưa chia thuộc quyền lợi của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng; trừ đi (-) các khoản thu hồi vốn đã chia như nguồn vốn khấu hao tài sản cố định, các khoản thu hồi  vốn đầu tư dưới hình thức chia sản phẩm, chia doanh thu trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh (kể cả hợp đồng phân chia sản phẩm trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khải thác dầu khí ).
+ Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc (hoặc bản sao) phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác, có chứng từ chứng minh. 

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 28%. 

3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập  chịu thuế

x

Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp

Không  áp dụng thuế suất thuế thu  nhập doanh nghiệp ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn. 

III. Kê khai nộp thuế

1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn: 

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn hoặc đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm kê khai, xác định ra số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, khấu trừ và nộp thay là tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn. 

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn. 

Hồ sơ kê khai nộp thuế gồm: 

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp, hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài thì cần được dịch ra tiếng Việt, gồm các nội dung chủ yếu như: Bên chuyển nhượng; Bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng;  Nội dung chuyển nhượng; Quyền và nghĩa vụ của từng bên; Giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao chứng nhận vốn góp có xác nhận của các  bên tham gia góp vốn;
- Chứng từ liên quan đến chi phí chuyển nhượng; 

Trường hợp phát hiện việc kê khai, tính toán số thuế phải nộp chưa chính xác, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo số thuế phải nộp cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cung cấp các tài liệu cần thiết để xác định chính xác số thuế phải nộp.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh của bên chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.

Thời hạn nộp thuế: cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

2. Đối với doanh nghiệp Việt Nam chuyển nhượng vốn:

Doanh nghiệp Việt Nam có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải hạch toán riêng thu nhập từ chuyển nhượng vốn để kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Phần E.

Trường hợp phát hiện việc kê khai, tính toán số thuế phải nộp chưa chính xác, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo số thuế phải nộp cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cung cấp các tài liệu cần thiết để xác định chính xác số thuế phải nộp 

E - ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ.

I. Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp
         
Cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
 
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng.
 
2. Các cơ sở kinh doanh khi đăng ký thuế phải khai rõ cả các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị  hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh thực hiện hạch toán độc lập hay phụ thuộc báo sổ đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng.
 
3. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc cơ sở kinh doanh chính nếu hạch toán được doanh thu, chi phí có thể lựa chọn đăng ký, kê khai, nộp thuế tại địa phương hoặc chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không phải kê khai thuế, nộp thuế; Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.
 
4. Đối với cácTập đoàn kinh tế, các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ con nếu các đơn vị thành viên hạch toán được doanh thu, chi phí phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với Cục thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và có hoạt động sản xuất kinh doanh.

II. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
         
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02A/TNDN kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với cơ sở kinh doanh có kỳ tính thuế là năm tài chính khác năm dương lịch.
 
 Căn cứ để kê khai là dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
 
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập thì cơ sở kinh doanh tự xác định doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, số thuế phải nộp từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá ngày 25 của tháng sau, kể từ tháng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 
2. Sau khi nhận được tờ khai thuế, cơ quan thuế phải kiểm tra, xem xét việc kê khai thuế của cơ sở kinh doanh. Nếu trong tờ khai, cơ sở kinh doanh không kê khai hoặc kê khai không rõ các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu cơ sở kinh doanh giải trình các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm. Trường hợp cơ sở kinh doanh không giải trình hoặc không chứng minh được các căn cứ ghi trong tờ khai thì cơ quan thuế ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng quý và thông báo cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
 
Việc ấn định số thuế tạm nộp được thực hiện như sau:
 
- Ấn định thu nhập chịu thuế cả năm căn cứ vào doanh thu của năm dự toán và tỷ  lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước.
 
- Ấn định thu nhập chịu thuế cả năm căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương.
 
Riêng đối với cơ sở thường trú tại Việt Nam của công ty ở nước ngoài thì  ngoài các biện pháp ấn định thuế nêu trên, cơ quan thuế có thể sử dụng biện pháp xác định thu nhập chịu thuế  như sau:


 
Thu nhập chịu thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế.

 
 
 
 
=

 
Tổng doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế.
--------------------------------
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.

 
 
 
 
x

 
Tổng thu nhập của công ty ở       nước ngoài trong kỳ tính thuế.

 
Cơ sở thường trú tại Việt Nam của công ty ở nước ngoài có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan thuế sổ sách, báo cáo kế toán của công ty đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận để làm căn cứ tính thu nhập chịu thuế cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp thuế theo mức thuế ấn định.
 
3. Cơ sở kinh doanh không gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ quan thuế  có thông báo nhắc nhở cơ sở kinh doanh nộp tờ khai thuế. Nếu hết ngày 25 tháng 03 mà cơ sở kinh doanh vẫn chưa nộp tờ khai thuế thì cơ quan thuế ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng quý theo hướng dẫn tại điểm 2 mục này và thông báo để cơ sở kinh doanh thực hiện.
 
4. Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thực hiện kê khai thuế hàng tháng, hàng quý hoặc năm cùng với kê khai thuế giá trị gia tăng. Căn cứ để kê khai số thuế phải nộp dựa vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất, cụ thể như sau:
 
a) Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ nhưng đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có hoá đơn, chứng từ phải kê khai doanh thu và tính thuế hàng tháng theo công thức sau:
         
 Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng (=) Doanh thu  x  Tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế trên doanh thu   x  Thuế suất.
 
b) Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, thực hiện kê khai thuế theo doanh thu do cơ quan thuế ấn định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức tại tiết a điểm này.
 
Việc ấn định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế phải bảo đảm đúng quy trình, công khai, dân chủ.
 
Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế xác định tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế trên doanh thu làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và đảm bảo sự hài hoà giữa các địa phương trong cả nước.
 
c) Đối với các đại lý là tổ chức không được thành lập theo Luật doanh nghiệp và đại lý là cá nhân bán đúng giá, hưởng hoa hồng (ví dụ như: đại lý bảo hiểm, đại lý bưu chính viễn thông, đại lý xổ sổ, đại lý mỹ phẩm, đại lý dược phẩm)  phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoa hồng đại lý được hưởng. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp này  được xác định theo mức ấn định là 5% tính trên  hoa hồng (bao gồm cả các khoản nhận chi hỗ trợ từ  bên giao đại lý) mà đại lý được hưởng. Cơ sở kinh doanh giao đại lý có trách nhiệm khấu trừ  số thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chi trả hoa hồng đại lý cho tổ chức, cá nhân nhận đại lý và nộp vào Ngân sách Nhà nước cùng với việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng hàng tháng.

Thủ tục kê khai, khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở kinh doanh giao đại lý nộp thay thực hiện theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

III. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
 
Cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 
 
1. Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ tạm nộp số thuế hàng quý theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
 
Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách;
 
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày cơ quan Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế.
 
2. Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng với thuế giá trị gia tăng.
 
3. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp vào  Ngân sách nhà nước theo thời hạn do Bộ Tài chính quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh, chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức, cá nhân Việt Nam không khấu trừ tiền thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài việc nộp thay số tiền thuế, còn bị phạt vi phạm hành chính về thuế theo chế độ hiện hành.
 
4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
 
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp bằng Đồng Việt Nam.
 
IV. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 
 
Việc quyết toán thuế hàng năm được thực hiện như sau:
 
1. Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được hướng dẫn tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế (trừ trường hợp ấn định tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu).
 
a) Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế.
 
b) Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo kỳ tính thuế  là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm).
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng kỳ tính thuế  là năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thực hiện theo năm tài chính.
 
Cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá  sản của cơ quan có thẩm quyền.
 
          Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi sáp nhập, chia tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ không quá 5 năm.

Cơ sở kinh doanh là liên doanh của nhiều cơ sở kinh doanh khác, khi có quyết định giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), chuyển đổi loại hình doanh nghiệp  mà bị  lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng cơ sở kinh doanh tham gia liên doanh. Cơ sở tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế.
           
2. Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện các số liệu trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh không đúng qui định thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, cơ sở kinh doanh còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
 
Cơ sở kinh doanh được thụ hưởng tài sản của cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu và tiền phạt (nếu có) của cơ sở kinh doanh cũ.
3. Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính.
 
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản thì thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
 
4. Việc kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ sở kinh doanh do thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên quyết định.
 
Cơ quan thuế có quyền xác định lại giá mua, giá bán theo giá thị trường trong nước và ngoài nước, chi phí, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác của cơ sở kinh doanh không đúng với giá cả thị trường và các chi phí thực tế phát sinh.
 
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm thực hiện theo biên bản kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
 
5. Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế thì phải nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế.
 
G - ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

I. Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư).

2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư).

3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).

4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật đầu tư (sau đây gọi là Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
 
5. Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư; cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới.
 
II . Nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại mục III, mục IV, Phần này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế theo quy định tại mục I phần G;
 
2. Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định, hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
 
3. Trong cùng một kỳ tính thuế  nếu có một khoản thu nhập được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi  thuế có lợi nhất theo chế độ quy định và thông báo cho cơ quan thuế biết. 
 
4. Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. 

Trường hợp trong năm quyết toán thuế, cơ sở kinh doanh có các hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động lãi, vừa có hoạt động lỗ (trừ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền  thuê đất, chuyển nhượng vốn)  thì: 

- Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn:
          + Hạch toán riêng lãi của hoạt động được ưu đãi để thực hiện miễn giảm thuế theo quy định, hoạt động lỗ được chuyển lỗ theo chế độ quy định;
          + Lấy lãi của hoạt động ưu đãi để bù lỗ, nếu còn lãi thì được ưu đãi, nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ; 
 
 -  Ngược lại hoạt động kinh doanh được miễn, giảm thuế bị lỗ thì được bù lỗ từ hoạt động kinh doanh có lãi.

5. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập  thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo quy định của pháp luật, chia, tách doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh thành lập thêm doanh nghiệp trực thuộc thì  tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.

6. Năm miễn thuế, giảm thuế được xác định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các Kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh đã có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa đến 12 (mười hai) tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế  tiếp theo.
 
III. Thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi:

1. Mức thuế suất  20%  áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;

c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

b) Cơ sở kinh doanh mới  thành lập từ dự án đầu tư vào  ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

a) Hợp tác xã  và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Cơ sở kinh doanh mới  thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

4. Năm bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh là kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh phát sinh doanh thu. 
  
5. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 28%. 
 
IV. Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
 
a) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

c) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

d) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

e) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn khác nơi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở chính thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với  địa bàn nơi thực hiện dự án đầu tư. 
Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.
 
- Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
 
- Cơ sở kinh doanh  được thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (trừ các trường hợp giao, bán doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty Nhà nước).
 
- Doanh nghiệp tư nhân mới thành lập từ chủ hộ kinh doanh cá thể  với ngành nghề kinh doanh  như  trước đây. 
 
2. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
 
a) Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư  lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

b) Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư  vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c) Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

d) Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư  vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
đ) Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư  vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

e) Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư  vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư  vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
 
Thời gian miễn thuế, giảm thuế theo điểm  này được tính từ năm dự án đầu tư  hoàn thành bắt đầu đưa vào sản xuất, kinh doanh. Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia ra thành nhiều hạng mục đầu tư thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn thời gian tính miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời gian dự kiến thực hiện dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm.  Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm  do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm miễn thuế, giảm thuế được xác định như sau:


 
 
Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế

 
 
 
=

 
 
Phần thu nhập chịu thuế trong năm

 
 
 
x

Giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
----------------------------------
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh

 
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm:  giá trị tài sản cố định đầu tư mới đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ Bảng cân đối kế toán năm.
 
Trường hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế  thời gian miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá trị tài sản cố định đầu tư mới được xác định theo giá trị luỹ kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng tính đến thời điểm quyết toán thuế của năm miễn thuế, giảm thuế. 
 
Ví dụ : Cuối năm 2004 công ty A có tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế tham gia sản xuất, kinh doanh là 30 tỷ đồng. Công ty có dự án đầu tư dài. Năm 2005 đưa một hạng mục vào sử dụng trị giá 10 tỷ đồng; năm 2006 đưa tiếp một hạng mục khác vào sử dụng trị giá 15 tỷ đồng. Công ty không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do thực hiện từng hạng mục đầu tư. Kết quả kinh doanh của Công ty: năm 2005 thu nhập chịu thuế  là 12 tỷ đồng; năm 2006  thu nhập chịu thuế là  là 20 tỷ đồng.
         
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được miễn thuế, giảm thuế xác định như sau:
 
+ Năm 2005:   
                                                                           10 tỷ đồng
Phần thu nhập tăng thêm =  12 tỷ đồng  X  ----------------------------  = 3 tỷ đồng  
được miễn thuế, giảm thuế                        30 tỷ đồng + 10 tỷ đồng
                                                                            
+ Năm 2006:                                                                                                                    
                                                                  10 tỷ đồng + 15 tỷ đồng
 Phần thu nhập tăng thêm  = 20 tỷ đồng X ------------------------------- = 9 tỷ đồng       
được miễn thuế, giảm thuế                         40 tỷ đồng + 15 tỷ đồng
 
Đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành từng hạng mục đầu tư, nhưng chưa đưa vào sản xuất, kinh doanh để tăng năng lực, hiệu quả kinh doanh trong năm thì giá trị hạng mục đầu tư không được đưa vào giá trị tài sản cố định đầu tư mới để tính số thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế.
 
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì không được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đang áp dụng và hoạt động kinh doanh này đang được hưởng mức thuế suất ưu đãi thì được tiếp tục áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi của hoạt động kinh doanh này cho thời gian còn lại.  

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư mới khác với địa bàn hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh, dự án đầu tư này  đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư và phần thu nhập từ dự án đầu tư này cơ sở kinh doanh có  thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định, hạch toán kinh tế độc lập thì phần thu nhập từ dự án đầu tư mới này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như cơ sở kinh doanh mới thành lập.

3. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp sau đây:
 
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
 
b) Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản suất thử nghiệm  theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm. 
         
c) Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không qua 01 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất ra sản phẩm.
 
d) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
 
đ) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
 
e)Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
 
Cơ sở kinh doanh được xác định là dành riêng cho lao động là người tàn tật  ( bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có đủ các điều kiện sau:
         
- Được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận.
- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Có giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Sử dụng từ 10 lao động trở lên, trong đó có 51% số lao động là người tàn tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Số lao động còn lại chủ yếu là thân nhân của người tàn tật, người góp vốn cổ phần và người có trình độ quản lý, chuyên môn, khoa học - kỹ thuật.
- Có quy chế hoặc điều lệ hoạt động phù hợp với đối tượng lao động là người tàn tật.
 
g) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em  có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
 
Các hoạt động dạy nghề được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm này phải có đủ các điều kiện sau:
 
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động, Luật giáo dục về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn.
 
- Hoạt động đúng ngành nghề ghi trong giấy phép hành nghề hoặc ngành nghề đã đăng ký với cơ quan lao động - thương binh và xã hội có thẩm quyền.
 
- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và đã đăng ký nộp thuế.
 
4. Hợp tác xã; cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có mức thu nhập thấp được xét miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
         
a) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệpđối với hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
 
b) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệpđối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.

c) Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó.
 
5. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các trường hợp sau:
 
a) Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu tư nhận được do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
 
b) Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên  của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại Điểm 6a, Mục III, Phần B Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
 
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty Nhà nước có đủ điều kiện về lao động nữ nhưng không trực tiếp kinh doanh thì không được giảm thuế theo tiết này.
 
6. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế TNDN, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế TNDN của thời kỳ miễn thuế thì số thuế TNDN phát hiện tăng thêm vẫn được miễn thuế. 

7. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được giảm thuế TNDN, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế TNDN của thời kỳ giảm thuế thì cơ sở kinh doanh không được hưởng giảm thuế đối với số thuế TNDN tăng thêm; Ngoài ra cơ sở kinh doanh còn bị truy thu và xử phạt vi phạm hành chính vì làm giảm số thuế phải nộp NSNN. Trong thời kỳ giảm thuế nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện số thuế TNDN được giảm theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì cơ sở kinh doanh chỉ được hưởng giảm thuế TNDN theo số thuế TNDN kiểm tra phát hiện. 

8. Sau thời gian miễn, giảm thuế TNDN cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thấy số thuế TNDN được miễn, giảm thuế theo quy định khác so với đơn vị tự kê khai mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh, hậu quả đã làm giảm số thuế TNDN nộp Ngân sách Nhà nước của năm tiếp sau thời hạn được miễn giảm thuế TNDN thì xử lý theo hành vi trốn thuế.
 
9. Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà có phát sinh thu nhập chịu thuế năm quyết toán thuế bị âm (gọi tắt là “lỗ”) thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ  năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
 
a) Cơ sở kinh doanh tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế.  Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ cơ kinh doanh được chuyển khác với số lỗ do cơ sở kinh doanh tự xác định thì số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế được xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

b) Cơ sở sở kinh doanh phát sinh lỗ phải lập kế hoạch chuyển lỗ và ghi vào mục I Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gửi cho cơ quan thuế để đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào bất kỳ năm tài chính nào trong thời hạn được chuyển lỗ theo quy định. Trường hợp, cơ sở kinh doanh có phát sinh lỗ của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, chuyển nhượng vốn thì phải đăng ký kế hoạch chuyển lỗ riêng.

Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế. Thời hạn đăng ký chuyển lỗ là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh căn cứ kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế của các kỳ tính thuế trước để xác định số lỗ được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế. Trường hợp, thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế thấp hơn số lỗ đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ thì số lỗ chưa chuyển hết được cộng vào số lỗ đã đăng ký theo kế hoạch chuyển lỗ của các năm tiếp theo mà không phải đăng ký lại kế hoạch chuyển lỗ; thời hạn được cộng dồn số lỗ chưa chuyển hết sang năm tiếp sau không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết bằng thu nhập của các năm tiếp theo thì cơ sở kinh doanh không được bù trừ và phải gánh chịu.

V. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
1. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế  và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, Phần E Thông tư này.
 
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đảm bảo các điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh phải kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành. 
 
2. Đối với các trường hợp miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Điểm  4, Mục IV Phần này thì hợp tác xã, cá nhân kinh doanh, chủ hộ cá thể kinh doanh phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế có xác nhận của chính quyền phường, xã gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sau khi thông qua hội đồng tư vấn thuế cùng cấp ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc lý do từ  chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế.

H - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế kể từ năm 2007.
 
2. Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
         
- Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính về mẫu tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn lập tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 

- Bãi bỏ nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp của các Thông tư do Bộ Tài chính và các ngành ban hành trái với hướng dẫn của Thông tư này.
 
3. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy  định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư có hiệu lực thi hành thực hiện kê khai, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

4. Công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ ngày Nghị định số 24//2007/NĐ-CP ngày 14  tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như cơ sở kinh doanh mới thành lập. Các công ty cổ phần được  thành lập từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2007 có hiệu lực thi hành tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế theo qui định của các văn bản qui phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Nghị định số  24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành cho thời gian còn lại.

Đối với Công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì áp dụng điều kiện ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; mức ưu đãi và thời gian ưu đãi  thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

5. Cơ sở kinh doanh đang áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định tại Thông tư 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục được hưởng mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại.  Trường hợp mức  thuế suất ưu đãi  theo quy định tại Thông tư 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có thuế suất cao hơn mức thuế suất ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Thông tư này cho thời gian còn lại tính  từ kỳ tính thuế năm 2007. Trường hợp đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đã hết thời hạn được ưu đãi mức thuế suất thì không áp dụng ưu đãi về thuế suất cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

6. Cơ sở kinh doanh đang được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp  tiếp tục được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại. Trường hợp thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo qui định tại Thông tư  này cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.

Mức ưu đãi về thuế để so sánh trong trường hợp này được xác định trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi thuế (miễn thuế; giảm 50% số thuế phải nộp) và thời gian  miễn thuế, giảm thuế (số năm được miễn thuế, giảm thuế theo chế độ quy định).

   Khoảng  thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế  theo hướng dẫn tại Thông tư này  trừ (-) đi số năm cơ sở kinh doanh đã được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2006. Việc xác định khoảng  thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng số năm được miễn thuế, giảm thuế còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được hưởng thời gian miễn thuế  theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được giảm thuế  theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm được giảm thuế còn lại bằng số năm được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư  này  trừ (-) số năm cơ sở kinh doanh đã được giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2006. 

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế và hết thời gian giảm thuế  theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC,  theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

7. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được cấp phép trước ngày 1/1/2004 khi hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.

8. Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu  quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,  về khuyến khích đầu tư trong nước,  về thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản pháp luật về đầu  tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp  đến hết năm 2011 theo qui định tại các văn bản pháp luật trên.

Riêng đối với hoạt động dệt may các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu không được áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2007.

Bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Đầu tư kể từ kỳ tính thuế 2007.

9. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế  năm 2007 được thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2007./.

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Phụ lục: các mẫu tờ khai, bảng kê...

Ngày nhập

05/03/2007

Đã xem

1945 lượt xem

Noi dung sua doi

Ngày nhập

05/03/2007

Đã xem

1945 lượt xem

Dự thảo dạng DOC

Ngày nhập

05/03/2007

Đã xem

1945 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com