VCCI_Góp ý Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp

Thứ Hai 10:06 26-08-2024

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trả lời Công văn số 5595/BKHĐT-QLKTTW của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc đề nghị đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện, áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và kiến nghị sửa đổi, bổ sung (sau đây gọi tắt là Dự thảo), trên cơ sở ý kiến của doanh nghiệp, hiệp hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có một số ý kiến ban đầu như sau:

Những quy định có tính cải cách trong Luật Doanh nghiệp 2020 như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn ghi ngành, nghề đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp tự chủ về con dấu; có nhiều người đại diện theo pháp luật; góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tài sản … đã tạo thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi gia nhập thị trường, tổ chức hoạt động kinh doanh, thể hiện rất rõ tư tưởng về quyền tự do kinh doanh.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, trong quá trình áp dụng, một số quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã phát sinh một số bất cập, vướng mắc, cần được xem xét sửa đổi. VCCI đã lấy ý kiến doanh nghiệp, hiệp hội về những vướng mắc, bất cập của Luật Doanh nghiệp và tổng hợp các vướng mắc, bất cập trong Phụ lục đưới đây. Rất mong quý Cơ quan cân nhắc cân nhắc, xem xét để đề xuất sửa đổi Luật Doanh nghiệp.

PHỤ LỤC CÁC VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

Stt

Quy định tại

Luật Doanh nghiệp 2020

Vướng mắc

Kiến nghị

1

Điều 4: Giải thích từ ngữ

23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty

34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Luật Doanh nghiệp chưa quy định rõ về việc như thế nào để xác định cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ thức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc quyết định của công ty?

 

 

 

 

Định nghĩa này mới đề cập đến việc xác định vốn điều lệ trong trường hợp công ty được thành lập mới nhưng chưa đề cập đến việc xác định vốn điều lệ trong trường hợp thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất).

 

Đề nghị làm rõ vấn đề trên

 

 

 

 

 

 

Kiến nghị bổ sung quy định về việc xác định vốn điều lệ khi tổ chức lại doanh nghiệp.

2

Quyền xác lập giao dịch dân sự của người đại diện theo pháp luật

Khoản 1, 2 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định “1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; b) Điều lệ của pháp nhân; c) Nội dung ủy quyền; d) Quy định khác của pháp luật.”, “Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp quy định “người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự, người đại diện theo pháp luật có quyền “xác lập” các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

Tuy nhiên, Điều 12 Luật Doanh nghiệp lại quy định người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp mà không quy định người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập giao dịch. Điều này là chưa phù hợp với quy định với Bộ luật dân sự 2015.

Đề nghị sửa đổi quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tương thích với quy định về người đại diện tại Bộ luật dân sự 2015

3

Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức

Khoản 2 Điều 14 Luật Doanh nghiệp quy định, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;

b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

Luật Doanh nghiệp 2020 không đề cập đến số lượng người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức trong Công ty TNHH sở hữu ít hơn 35% vốn điều lệ, cổ đông là tổ chức trong công ty cổ phần sở hữu ít hơn 10% tổng số cổ phần phổ thông

Đề nghị quy định rõ về trường hợp “số lượng người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức trong Công ty TNHH sở hữu ít hơn 35% vốn điều lệ, cổ đông là tổ chức trong công ty cổ phần sở hữu ít hơn 10% tổng số cổ phần phổ thông” để tránh tranh chấp.

4

Phiếu lý lịch tư pháp khi đăng ký doanh nghiệp

Điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp quy định “Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;”.

Quy định này là chưa đủ rõ ràng về các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp và có thể gây khó khăn cho người đăng ký thành lập khi trao quyền quyết định cho cơ quan thực thi.

Mặt khác, hiện nay hệ thống thông tin cơ quan nhà nước có thể chia sẻ cho nhau, các thông tin về lý lịch tư pháp cần thiết kế để cơ quan nhà nước có thể truy cập và xem xét, không cần thiết phải yêu cầu người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải cung cấp.

Để tạo thuận lợi về thủ tục, đề nghị bỏ nội dung này tại điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp.

 

5

Thời điểm có hiệu lực của những thay đổi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp “Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”. Luật Doanh nghiệp không quy định rõ về ngày có hiệu lực của những thay đổi này: là ngày ban hành các quyết định của doanh nghiệp? Ngày ghi nhận sự thay đổi trong các quyết định của doanh nghiệp hay là ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Trên thực tế, ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đang được xem là ngày những thay đổi này có hiệu lực để đảm bảo công khai thông tin và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba (mặc dù không có quy định rõ ràng nào về vấn đề này). Tuy nhiên, thực tế xảy ra trường hợp đang gây lúng túng trong quá trình thực hiện khi không xác định được ngày có hiệu lực của những thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cụ thể về trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật như sau:

Doanh nghiệp ban hành quyết định hoặc nghị quyết thay đổi người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo pháp luật sẽ đảm nhiệm kể từ một ngày cụ thể nào đó (ví dụ: ngày 01/3/2024 doanh nghiệp ban hành nghị quyết/quyết định trong đó thay đổi người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật mới sẽ đảm nhiệm từ ngày 01/4/2024). Ngày 11/3/2024, doanh nghiệp tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật và ngày 14/3/2024 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, với các mốc thời gian trên thì thời gian có hiệu lực của việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là ngày 01/4/2024 – ngày ghi trong nghị quyết/quyết định của doanh nghiệp hay là ngày 14/3/2024 – ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Vậy “ngày có thay đổi” ở đây được xem là ngày ban hành quyết định/nghị quyết (ngày 01/3/2024) hay là ngày người đại diện theo pháp luật bắt đầu đảm nhiệm chức vụ theo quyết định (ngày 01/4/2024)?

Nếu xem ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là ngày có hiệu lực của sự thay đổi thì nội dung về ngày bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật trong quyết định/nghị quyết của doanh nghiệp là không có ý nghĩa và doanh nghiệp không thực hiện được quyền của mình trong việc lựa chọn và quyết định ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật. Còn nếu xác định là ngày ghi trong quyết định/nghị quyết của doanh nghiệp thì cần phải quy định rõ ngày nào được cho là ngày có thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đề nghị xem xét trường hợp trên để quy định rõ về hiệu lực và thời điểm được xem là có sự thay đổi của các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 

6

Định giá tài sản góp vốn

Khoản 2, 3 Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2020:

– Tại thời diểm thành lập doanh nghiệp, nếu định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng chênh lệch giữa giá trị định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

– Trong quá trình hoạt động nếu định giá cao hơn giá trị thực tế thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Luật Doanh nghiệp chỉ hướng dẫn việc bù đắp giá trị tài sản còn thiếu so với giá trị tài sản được định giá và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong việc định giá tài sản góp vốn mà chưa  quy định về tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên sau khi bù đắp phần chênh lệch. Vì tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên là cơ sở để quyết định việc chia lợi nhuận, tỉ lệ phiếu biểu quyết và trách nhiệm tài sản về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty.

 

Đề nghị quy định rõ về tỷ lệ phần vốn góp của từng thành viên sau khi bù đắp phần chênh lệch

 

Về phân chia lợi nhuận cho các thành viên công ty của công ty TNHH hai thành viên trở lên

 

Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp quy định về quyền của thành viên công ty trong đó gồm quyền “được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.

Dựa theo tiêu chí thời hạn hoàn tất nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp có thể chia ra các giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

Giai đoạn 2: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn 90 ngày nêu trên, nếu vốn điều lệ đã đăng ký chưa được góp đầy đủ, công ty phải đăng ký thay đổi (giảm) vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên, các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

 

Trường hợp sau giai đoạn 1 và 2 nêu trên, nếu có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn và công ty chưa đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định thì chưa rõ “lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp” của thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn sẽ căn cứ theo (a) tỷ lệ vốn góp được ghi nhận trên GCNĐKDN hay (b) tỷ lệ vốn góp thực tế tại thời điểm chia lợi nhuận?

Đề nghị quy định hướng dẫn rõ lợi nhuận căn cứ theo tỷ lệ vốn góp thực tế tại thời điểm chia lợi nhuận

7

Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Khoản 1 quy định chi nhánh có chức năng đại diện theo ủy quyền.

Khoản 2 quy định văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 quy định “đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.

Chi nhánh không phải là pháp nhân, vì vậy Luật Doanh nghiệp quy định “chi nhánh có chức năng đại diện theo ủy quyền” là chưa phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự.

Đề nghị xác định lại chủ thể được đại diện theo ủy quyền trong quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp để phù hợp với Bộ luật dân sự

8

Quy định về tỷ lệ chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp của thành viên Hội đồng thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên Công ty được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp nhà đầu tư muốn thành lập công ty với người có kinh nghiệm, năng lực trong một số lĩnh vực mà kinh nghiệm, năng lực không phải là tài sản có thể góp vốn nên nhà đầu tư sẵn sàng góp vốn nhiều hơn và nhận phân chia lợi nhuận ít hơn.

Đề nghị cân nhắc, xem xét bổ sung quy định trường hợp cho phép các thành viên có quyền tự thỏa thuận về tỷ lệ chia lợi nhuận và quy định tỷ lệ đó trong Điều lệ

9

Yêu cầu về số fax của doanh nghiệp

 

 

Điều 42 Luật Doanh Nghiệp 2020 có thể được diễn giải là trụ sở chính của doanh nghiệp bắt buộc phải có số điện thoại và số fax, có thể có hoặc không có thư điện tử. Tuy nhiên, quy định này không phù hợp với thực tiễn, vì nhiều doanh nghiệp hiện nay không có số fax mà chỉ có thư điện tử.

Đề nghị sửa đổi theo hướng cho doanh nghiệp quyền lựa chọn giữa việc đăng ký số fax hoặc thư điện tử cho trụ sở chính

10

Biên bản họp Hội đồng thành viên

Điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Doanh nghiệp quy định, trong Biên bản họp Hội đồng thành viên phải có nội dung “tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết”

Theo quy định tại Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nghị quyết, quyết định được thông qua tại cuộc họp dựa vào tỷ lệ % tổng số vốn góp, chứ không phải là tổng số phiếu biểu quyết. Điều 60 quy định trong biên bản ghi về tổng số phiếu biểu quyết nhưng không thể hiện nội dung về tổng số số vốn góp biểu quyết. Điều này có thể khiến cho việc xác định tỷ lệ vốn góp để thông qua nghị quyết, quyết định dựa trên Biên bản cuộc họp gặp khó khăn, bởi vì tỷ lệ vốn góp của công ty TNHH hai thành viên không chia đều như cổ phần của công ty cổ phần.

Đề nghị điều chỉnh lại quy định tại điể d khoản 2 Điều 60 Luật Doanh nghiệp theo hướng là nội dung về tổng số vốn góp biểu quyết.

11

Góp vốn bằng tài sản

Khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 75 và khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp quy định thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

– Góp vốn bằng tài sản

Việc phân tách thời gian góp vốn bằng tài sản ra khỏi thời gian 90 ngày đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp lại không quy định rõ về thời hạn góp vốn bằng tài sản (việc nhập khẩu, thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản được thực hiện trong khoảng thời gian tối đa bao lâu). Việc không quy định rõ về thời hạn này khiến cho việc xác định thời điểm hoàn thành việc góp vốn của doanh nghiệp là chưa rõ.

– Thời hạn góp vốn 90 ngày

Theo Luật Doanh Nghiệp 2020, chủ sở hữu, thành viên công ty TNHH, cổ đông CTCP phải góp đủ vốn điều lệ cho công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN.

Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không kịp góp vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày, bởi quy trình góp vốn điều lệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường rất phức tạp và tốn thời gian.

Cụ thể, các doanh nghiệp này phải thực hiện việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (DICA) tại một ngân hàng Việt Nam để thực hiện việc góp vốn. Ngân hàng thường đòi hỏi rất nhiều tài liệu từ doanh nghiệp và chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài để làm thủ tục Nhận Biết Khách Hàng (KYC); trong đó, nhiều tài liệu phải được hợp pháp hóa lãnh sự và quá trình này rất tốn thời gian.

Luật Doanh Nghiệp 2020 chỉ quy định quy trình giảm vốn nếu doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày. Luật không có quy định nào về việc góp vốn sau khi thời hạn 90 ngày đã kết thúc. Do đó, nhiều ngân hàng nơi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản DICA không cho phép chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp chuyển tiền góp vốn điều lệ vào tài khoản DICA sau khi thời hạn góp vốn kết thúc, khiến các doanh nghiệp rơi vào tình trạng bế tắc

Đề nghị quy định về thời hạn thực hiện góp vốn bằng tài sản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề xuất kéo dài thời hạn góp vốn điều lệ để các nhà đầu tư có thời gian xử lý các thủ tục hành chính liên quan (ví dụ có thể lên đến 180 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN).

Cân nhắc bổ sung quy định về phương án xử lý trong trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp góp vốn điều lệ sau khi thời hạn góp vốn đã kết thúc.

Theo đó, nếu chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp chưa kịp thực hiện việc góp vốn trong thời hạn góp vốn vì các lí do khách quan, thì các cá nhân, tổ chức này có thể gửi đơn/báo cáo lên cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền để xin gia hạn thời hạn góp vốn. Tổng thời gian gia hạn có thể lên đến 180 ngày kể từ ngày xin gia hạn.

12

Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên

[…]

“3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:

a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.”

Luật Doanh nghiệp không quy định rõ: Tỷ lệ khác quy định tại Khoản 3 Điều 59 này có cần tổi thiểu trên 50% vốn điều lệ không?

Đối với công ty cổ phần, Khoản 2 Điều 148 quy định theo hướng cho phép Điều lệ quy định tỷ lệ biểu quyết nhưng phải trên 50% vốn điều lệ, trong khi Khoản 3 Điều 59 không quy định về mối liên hệ với tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 148.

Đề nghị quy định rõ về việc tỷ lệ khác này phải đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Doanh nghiệp

13

Tính chịu trách nhiệm của chủ sở hữu công ty TNHH MTV khi không góp đủ vốn

Khoản 4 Điều 75 Luật Doanh nghiệp quy định chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

Quy định chủ sở hữu của công ty TNHH MTV phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ là chưa phù hợp với tính chất “trách nhiệm hữu hạn” của loại hình công ty này.

Đề nghị bỏ quy định tại khoản 4 Điều 75 hoặc điều chỉnh theo hướng chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cam kết góp

14

Quyền của chủ sở hữu công ty

Điểm đ khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp quy định chủ sở hữu công ty có quyền “quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ”

Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ là hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tính chất điều hành hàng ngày, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của người điều hành của công ty như Tổng giám đốc/ Giám đốc.

Đề nghị đưa nội dung này vào quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc

15

Rút vốn và giảm vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV

Khoản 5 Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty”.

Điểm a khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp “Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty”.

 

Chủ sở hữu nhận lại một phần vốn góp của công ty có được xem là rút vốn khỏi công ty không? Khoản 5 Điều 77 quy định chủ sở hữu chủ động rút vốn, còn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 87 lại là công ty chủ động hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu, chủ sở hữu trong trường hợp này không chủ động rút vốn. Tuy nhiên, chủ sở hữu công ty TNHH MTV có thể có quyền quyết định giảm vốn điều lệ. Vì vậy, chủ sở hữu có thể rút vốn bằng hình thức yêu cầu công ty hoàn trả lại một phần vốn.

 

Vì vậy, cần xem xét lại tính thống nhất của hai quy định trên, trong trường hợp chủ sở hữu được hoàn trả một phần vốn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 87 – và đây được xem là hành vi rút vốn dưới hình thức khác, thì chủ sở hữu công ty không thể chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của công ty được, vì nếu được hoàn trả vốn theo điểm a khoản 3 Điều 87 thì công ty phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ khác sau khi hoàn vốn cho chủ sở hữu.

 

16

Tỷ lệ thành viên tối thiểu tham gia cuộc họp Hội đồng thành viên công ty THNN một thành viên

Khoản 5, 6 Điều 80 Luật Doanh nghiệp quy định:

5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Quy định về các tỷ lệ như trên mâu thuẫn với khoản 3 và 4 Điều 14 Luật Doanh nghiệp, theo đó, mỗi người đại diện theo ủy quyền (đồng thời là thành viên Hội đồng thành viên) được đại diện phần vốn góp của chủ sở hữu theo một tỷ lệ cụ thể. Điều này có nghĩa số lượng thành viên tối thiểu tham dự cuộc họp và tỷ lệ biểu quyết của Hội đồng thành viên phải được tính theo tỷ lệ phần vốn góp của những người đại diện theo ủy quyền

Đề nghị sửa đổi quy định tại khoản 5, 6 Điều 80 theo hướng số lượng thành viên tối thiểu tham dự cuộc họp và tỷ lệ biểu quyết của Hội đồng thành viên được tính theo tỷ lệ phần vốn góp của những người đại diện theo ủy quyền.

17

Quyết định của chủ tịch công ty phải được chủ sở hữu phê duyệt

Khoản 3 Điều 81 Luật Doanh nghiệp quy định:

3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Quy định này chưa thống nhất với khoản 1 Điều 15 Luật Doanh nghiệp, theo đó, mọi hạn chế của chủ sở hữu đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

Đề nghị sửa đổi khoản 3 Điều 81 Luật Doanh nghiệp theo hướng quyết định của chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định hoặc ngày khác nêu tại quyết định

18

Quy định về Nhiệm kỳ của người quản lý

(Điều 82, 103, 154, 162 Luật Doanh nghiệp 2020)

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nhiệm kỳ của Giám đốc công ty như sau:

–       Không quy định nhiệm kỳ đối với Giám đốc trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên;

–       Quy định nhiệm kỳ không quá 05 năm đối với Giám đốc/Tổng Giám đốc trong Công ty TNHH một thành viên (không có quy định về việc có được bổ nhiệm lại hay không);

–       Quy định nhiệm kỳ không quá 05 năm đối với Giám đốc/Tổng Giám đốc trong Công ty cổ phần và có thể được bổ nhiệm lại với số lượng nhiệm kỳ không hạn chế.

Ngoài ra, hiện nay chỉ có quy định đối với trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc. Chưa có quy định khi hết nhiệm kỳ của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát mà chưa được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm người khác thay thế thì người quản lý, thành viên Ban kiểm soát có còn được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nữa không?

Đề nghị:

– Quy định thống nhất về nhiệm kỳ Giám đốc trong các loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần)

– Bổ sung quy định để làm rõ trường hợp khi hết nhiệm kỳ của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát mà chưa được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm người khác thay thế thì người quản lý, thành viên Ban kiểm soát có còn được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nữa không? Có thể quy định theo hướng Trường hợp nhiệm kỳ của Giám đốc, Tổng giám đốc kết thúc thì người đó tiếp tục giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc cho đến khi có nghị quyết, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc nhiệm kỳ mới của HĐQT.”  

19

Giới hạn về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập”.

Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”

Khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định, các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

– Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

– Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Các quy định trên đang chưa rõ đối với trường hợp công ty cổ phần hình thành theo quy định tại khoản 1, không có cổ đông sáng lập, thì có bị giới hạn về việc chuyển nhượng cổ phần không? Các trường hợp loại trừ quy định tại khoản 4 không loại trừ cho trường hợp này.

 

Đề xuất bổ sung các trường hợp quy định tại khoản 4 được áp dụng đối với công ty cổ phần hình thành từ việc chuyển đổi từ DNNN, công ty TNHH, chia tách từ công ty cổ phần khác mà không có cổ đông sáng lập.

 

20

Quyền của cổ đông phổ thông

Điểm a khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền: “Xem xét, tra cứu, trích lục số biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty”.

Hiện chưa có quy định thế nào là “bí mật thương mại”.

Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về “bí mật kinh doanh” (Điều 4.23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)).

Việc chưa có quy định giải thịch khái niệm trên khiến trên thực tế các công ty có thể lạm dụng loại trừ này để từ chối không cho cổ đông tiếp cận một tài liệu nào đó. Ví dụ: Hợp đồng cần Hội đồng quản trị thông qua, có thể chứa đựng bí mật thương mại, bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, thông tin mà cổ đông cần biết trong tài liệu đó có thể là những thông tin khác, không phải bí mật thương mại, bí mật kinh doanh. Việc loại trừ toàn bộ nội dung của tài liệu ấy là không cần thiết, bất hợp lý và thu hẹp quyền tiếp cận thông tin của cổ đông.

Đề nghị quy định về khái niệm “bí mật thương mại”

21

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Khoản 1 Điều 133 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định như sau:

HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.”

 

Quy định này có thể có nhiều cách hiểu khác nhau như sau:

Cách hiểu thứ nhất: Trong vòng 12 tháng, HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán;

Cách hiểu thứ hai: HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán, số cổ phần này được bán trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm quyết định mua lại cổ phần.

Đề nghị xác định cách hiểu phù hợp và sửa đổi, bổ sung quy định này theo hướng rõ ràng hơn, tránh gây ra nhiều cách hiểu khác nhau.   

22

Điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Điểm d khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp quy định một trong các điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị “không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 0,1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty”

Luật Doanh nghiệp không quy định như thế nào được cho là “gián tiếp sở hữu”. Điều này khiến cho việc triển khai trên thực tế gặp khó khăn.

Đề nghị quy định rõ về khái niệm này.

23

Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

Điểm b khoản 1 Điều 160 Luật Doanh nghiệp quy định Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp “có đơn từ chức và được chấp thuận”

Luật Doanh nghiệp không quy định chủ thể có thẩm quyền chấp thuận đơn từ chức của thành viên Hội đồng quản trị. Trong trường hợp, đơn từ chức không được chấp thuận thì Đại hội đồng cổ đông cũng không có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị

Đề nghị quy định rõ chủ thể chấp thuận đơn từ chức của thành viên Hội đồng quản trị và tiêu chí để chấp thuận hoặc không

24

Cuộc họp Hội đồng quản trị

(Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020)

Theo khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, … thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định rõ về việc ai có quyền triệu tập cuộc họp này, việc tổ chức cuộc họp bầu lại được tiến hành thế nào (có yêu cầu số lượng thành viên tối thiểu dự họp như quy định tại Khoản 8 Điều 157).

Đề nghị bổ sung quy định cụ thể về vấn đề thẩm quyền triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị, việc tổ chức cuộc họp bầu lại Chủ tịch Hội đồng quản trị trong trường hợp đề cập tại khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 (có thể áp dụng cơ chế một trong số các thành viên Hội đồng quản trị được triệu tập họp các thành viên còn lại để bầu Chủ tịch như trường hợp Công ty TNHH tại Khoản 4 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020).

25

Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người liên quan

Khoản 2, 4 Điều 167 Luật Doanh nghiệp quy định về nguyên tắc chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan.

Luật Doanh nghiệp chưa quy định rõ trong trường hợp tất cả các thành viên Hội đồng quản trị đều là người có liên quan đến hợp đồng, giao dịch hoặc chỉ có một thành viên được quyền biểu quyết hoặc số lượng người biểu quyết là số chẵn và có ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì giải quyết như thế nào?

Đề nghị quy định rõ các vấn đề trên

26

Về thẩm định Báo cáo thẩm định của Ban Kiểm soát

Theo quy định tại khoản 3 Điều 170 Luật Doanh nghiệp, Ban Kiểm soát có quyền/nghĩa vụ thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 175 Luật Doanh nghiệp quy định Hội đồng quản trị có nghĩa vụ trình Báo cáo thẩm định của Ban kiểm sót trước Đại hội đồng cổ đông

Quy định tại khoản 3 Điều 170 và khoản 1 Điều 175 đang chưa thống nhất về chủ thể trình Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát trước Đại hội đồng cổ đông

Đề nghị quy định thống nhất về chủ thể trình Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát trước Đại hội đồng cổ đông

27

Mối quan hệ giữa tạm ngừng kinh doanh và tạm ngừng dự án đầu tư

 

Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp quy định, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn thời hạn tạm ngừng kinh doanh là 12 tháng, sau thời hạn này doanh nghiệp nếu tiếp tục tạm ngừng sẽ thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn không giới hạn số lần tạm ngừng kinh doanh, như vậy, về mặt thực tế, thời gian tạm ngừng kinh doanh theo pháp luật doanh nghiệp là lớn hơn 12 tháng.

Điều 47 Luật Đầu tư 2020 và Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nhà đầu tư ngừng hoạt động dự án đầu tư, tổng thời hạn tạm ngừng không quá 12 tháng.

Như vậy, nếu nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư là doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp muốn tạm ngừng dự án đầu tư đồng thời tạm ngừng kinh doanh, thì giữa quy định tại pháp luật Doanh nghiệp và pháp luật đầu tư đang chưa thống nhất về thời hạn tạm ngừng. Doanh nghiệp thực hiện dự án có thể ngừng kinh doanh quá 12 tháng, nhưng dự án đầu tư thì chỉ được ngừng không quá 12 tháng.

Đề nghị điều chỉnh trường hợp tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp tạm ngừng dự án đầu tư để đảm bảo tương thích về thời hạn giữa hai hệ thống pháp luật đầu tư và doanh nghiệp

28

Quy định chưa rõ ràng về thời điểm “hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp” và thời điểm công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập

Dựa theo tiêu chí thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập, có thể chia ra 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập có thay đổi

Điểm c khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp quy định: “Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.

Theo Khoản 1 và 2 Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, sau khi công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị sáp nhập. Sau khi Phòng Đăng ký kinh doanh (PĐKKD) nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính nhận được thông tin từ Cơ quan thuế việc công ty bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, PĐKKD nơi bị sáp nhập đặt trụ sở chính cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại.

Điểm khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp đưa ra hai thời điểm: một là “sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp” (theo hướng dẫn tại Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì đây là thời điểm “sau khi công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp”) và hai là “công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại”. Vậy thời điểm công ty nhận sáp nhập kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp, các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập là (a) thời điểm mà công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại hay là (b) thời điểm công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp hay là (c) thời điểm công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại?

Trong thực tiễn, doanh nghiệp nhận được ý kiến hướng dẫn theo hướng áp dụng thời điểm (b) (tức thời điểm công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp) xác định là thời điểm kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp, các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

Theo doanh nghiệp, thời điểm công ty nhận sáp nhập kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp, các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập là thời điểm (a) (tức là ngày PĐKKD nơi bị sáp nhập đặt trụ sở chính cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại.)

Trường hợp 2: Sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi

Theo khoản 4 Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến PĐKKD nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Nghị định 01/2021/NĐ-CP chưa làm rõ “ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp” là ngày nào? Là ngày bất kỳ do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng sáp nhập?

Vốn điều lệ của công ty nhận sáp nhập

Luật Doanh nghiệp và Nghị định 01/2021/NĐ-CP không có quy định về việc thay đổi điểu lệ của công ty nhận sáp nhập do thực hiện sáp nhập.

Vốn điều lệ công ty là một trong những nội dung đăng ký doanh nghiệp. Khoản 4 Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ghi nhận trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi. Như vậy có thể hiểu một cách hợp lý rằng việc sáp nhập công ty không bắt buộc dẫn đến việc thay đổi vốn điều lệ của công ty nhận sáp nhập.

Trong thực tiễn, doanh nghiệp nhận được hướng dẫn theo hướng công ty nhận sáp nhập sẽ cần đăng ký tăng vốn điều lệ bằng tổng vốn điều lệ đã đăng ký của công ty nhận sáp nhập và của công ty bị sáp nhập tại thời điểm thực hiện sáp nhập.

Theo doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập không bắt buộc phải thay đổi vốn điều lệ do thực hiện việc sáp nhập

Đề nghị Luật Doanh nghiệp quy định rõ về thời điểm hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp và thời điểm công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập

29

Chưaquy định về thẩm quyền ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp có cùng người đại diện theo pháp luật

Trong trường hợp hai doanh nghiệp có cùng một cá nhân làm người đại diện theo pháp luật phát sinh giao dịch với nhau, và cá nhân này là đại diện theo pháp luật duy nhất của các doanh nghiệp này, việc ký kết hợp đồng của người đại diện pháp luật thay mặt cho cả hai doanh nghiệp sẽ có thể dẫn tới vi phạm quy định về đại diện theo Bộ Luật Dân Sự 2015.

Cụ thể, theo  khoản 3 Điều 141 Bộ Luật Dân Sự 2015, một cá nhân không được nhân danh người [hoặc tổ chức] mình đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện. Do đó, nếu trường hợp một cá nhân cùng làm người đại diện theo pháp luật cho hai doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với nhau (hoặc một trường hợp tương tự), Luật  Doanh nghiệp cần có cơ chế để chọn ra người có thẩm quyền ký kết hợp đồng, tài liệu liên quan để đảm bảo tốt nhất lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và tránh xung đột về mặt lợi ích.

Đề nghị bổ sung quy định về cơ chế chọn ra người có thẩm quyền ký kết hợp đồng, tài liệu liên quan trong trường hợp một cá nhân cùng làm người đại diện theo pháp luật cho hai doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với nhau (hoặc một trường hợp tương tự).

30

Chưa có chế chịu trách nhiệm của HĐTV trong Công ty TNHH 1 thành viên

Luật Doanh Nghiệp 2020 chưa quy định rõ cơ chế chịu trách nhiệm của Hội đồng thành viên (HĐTV) trước chủ sở hữu và pháp luật trong trường hợp trình tự, thủ tục, điều kiện tổ chức cuộc họp HĐTV hoặc nội dung nghị quyết, quyết định HĐTV không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020 và điều lệ công ty.

Theo đó, HĐTV được nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; và HĐTV có toàn quyền thông qua nghị quyết, quyết định của mình mà không cần có sự chấp thuận của chủ sở hữu (không giống như nghị quyết, quyết định của chủ tịch công ty chỉ có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt).

Theo các quy định trên, chủ sở hữu không có quyền quyết định trong việc thông qua hay thực hiện nghị quyết, quyết định của HĐTV. Như vậy là không hợp lý, xét đến việc chủ sở hữu là bên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Đề nghị:

– Quy định rõ cơ chế yêu cầu hủy bỏ nghị quyết, quyết định HĐTV của chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu phát hiện trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định của HĐTV không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020 và điều lệ công ty. Quy định này có thể áp dụng tương tự như quy định của công ty TNHH 2 thành viên (Điểm d, Khoản 2 Điều 49 và khoản 3 Điều 62 Luật Doanh Nghiệp 2020) và CTCP (Điều 151 và Khoản 3 Điều 152 Luật Doanh Nghiệp 2020); và

– Quy định rõ trách nhiệm của các thành viên HĐTV trong trường hợp nghị quyết, quyết định của HĐTV gây thiệt hại cho công ty và chủ sở hữu.  Quy định này có thể áp dụng tương tự như quy định của CTCP (Khoản 4 Điều 153 Luật Doanh Nghiệp 2020).

31

Thẩm quyền ký kết hợp đồng [lao động] đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác của HĐQT trong loại hình Công ty Cổ phần

Điểm i Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh Nghiệp 2020 không quy định cụ thể người có thẩm quyền thay mặt Hội đồng quản trị (HĐQT) ký kết hợp đồng [lao động] với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác của công ty.

Luật Doanh Nghiệp 2020 nên quy định rõ cơ chế cho HĐQT ký kết hợp đồng lao động với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác của công ty, đặc biệt trong trường hợp chủ tịch HĐQT không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty.

32

Chưa có quy định về khái niệm “người có liên quan của cá nhân”

Luật Doanh Nghiệp 2020 chỉ mới quy định khái niệm “người có liên quan của doanh nghiệp” (tức  là, cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp).

Tuy nhiên, Luật Doanh Nghiệp 2020 nhiều lần đề cập đến khái niệm “người có liên quan của cá nhân”, cụ thể là của cổ đông, thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật và các người quản lý khác của doanh nghiệp (Điều 67, Điều 83, Điều 86, Điều 167 Luật Doanh Nghiệp 2020). Luật Doanh Nghiệp 2020 chưa có định nghĩa cho khái niệm này.

Đề nghị bổ sung quy định về khái niệm “người có liên quan của cá nhân”

33

Bằng chứng về quyền sở hữu vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên

 

Luật Doanh nghiệp chỉ có quy định về bằng chứng sở hữu phần vốn góp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên (là sổ đăng ký thành viên), và bằng chứng sở hữu cổ phần đối với công ty cổ phần (là sổ đăng ký cổ đông), và không có quy định về bằng chứng sở hữu vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên. Điều này gây khó khăn cho chủ sở hữu trong việc chứng minh quyền sở hữu của mình đối với vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên.

Đề nghị bổ sung quy định về bằng chứng sở hữu vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên.

34

Bất cập về việc ghi nhận thông tin của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại cả Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Cơ chế hiện tại về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dẫn đến rất nhiều khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp khi cần đăng ký điều chỉnh thông tin của mình. Ví dụ, khi đăng ký tăng vốn điều lệ (đồng thời là vốn góp của dự án đầu tư), doanh nghiệp phải đăng ký sửa đổi cả Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Một ví dụ khác là khi thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện cả thủ tục thông báo thay đổi ngành nghề tại cơ quan đăng ký kinh doanh và thủ tục đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư.

Ngoài ra, pháp luật hiện hành không quy định rõ là cần thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh hay tại cơ quan đăng ký đầu tư trước đối với những trường hợp nêu trên. Điều này dẫn đến cách giải thích, áp dụng khác nhau tại mỗi địa phương.

Đề nghị nghiên cứu để đảm bảo tính rõ ràng, thống nhất khi thực hiện hai thủ tục này

Các văn bản liên quan