Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá

Ngày đăng: 10:14 10-08-2006 | 1966 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo


CHÍNH PHỦ
Số:             /2006/NĐ-CP
Dự thảo 6

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Nội, ngày   tháng   năm 2006

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
 
CHÍNH PHỦ

            Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
            Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
            Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
 

NGHỊ ĐỊNH

CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá, điều kiện thành lập, quyền hạn, trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hoá và việc phê chuẩn điều lệ của Sở Giao dịch hàng hoá.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với thương nhân và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hoạt động liên quan đến việc mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sở Giao dịch hàng hoá” là pháp nhân, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, có chức năng theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Thương mại.
2. “Thành viên Sở Giao dịch hàng hoá” là thương nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định của Nghị định này, Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá và được Sở Giao dịch hàng hoá chấp thuận tư cách thành viên. Thành viên Sở Giao dịch hàng hoá bao gồm thành viên môi giới và thành viên tự doanh.
3. “Thành viên môi giới” là thương nhân thực hiện việc môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá và hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
4. “Thành viên tự doanh” là thương nhân tự mình thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.
5. “Khách hàng” là tổ chức, cá nhân uỷ thác cho thành viên môi giới thực hiện việc mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá. Khách hàng không phải là thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá.
6. “Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá” là tài liệu quy định các nguyên tắc, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các vấn đề cần thiết khác làm cơ sở cho việc tổ chức, điều hành và thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

Điều 4. Quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hoá Sở Giao dịch hàng hoá

1. Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

3. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệm vụ thanh toán bù trừ đối với hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý đối với hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá theo quy định của pháp luật.

 Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá ở nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam có quyền hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá ở nước ngoài.

2. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc thanh toán, chuyển tiền để bảo đảm thực hiện mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá ở nước ngoài.

CHƯƠNG II
SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

 Điều 6. Thẩm quyền thành lập Sở Giao dịch hàng hoá

Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định thành lập, phê chuẩn Điều lệ hoạt động và việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá.

Điều 7. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hoá

Sở giao dịch hàng hoá được thành lập trên cơ sở đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Có vốn pháp định không thấp hơn 50 tỷ đồng;

2. Có dự án kinh doanh khả thi trong lĩnh vực mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

3. Có khả năng cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

4. Tổ chức, cá nhân là sáng lập viên có uy tín, năng lực tài chính;

5. Người quản lý, điều hành có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

6. Có dự thảo Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Luật Thương mại, Nghị định này và quy định khác của pháp luật.

Điều 8. Quyền của Sở Giao dịch hàng hoá

1. Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động giao dịch hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

2. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá;
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch và công bố thông tin của các thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá;

4. Thu phú thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động và theo quy định của pháp luật;

5. Ban hành các quy chế niêm yết, giao dịch hàng hoá, công bố thông tin tại Sở Giao dịch hàng hoá;

6. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt đọng mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

7. Thực hiện các quyền khác theo Điều lệ hoạt động được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn và theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của Sở Giao dịch hàng hoá

1. Đảm bảo cho hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá được tiến hành một cách công bằng, trật tự và hiệu quả;
 
2. Công bố Điều lệ hoạt động sau khi đươợ Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn; công bố thông tin về giao dịch và lệnh giao dịch trên thị trường mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá, thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động;

3. Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoạt đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm tra và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bná hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

5. Thực hiện chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật;

6. Chỉ được tổ chức hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá đối với những hàng hoá được Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định;

7. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hoá gây thiệt hại cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo Điều lệ hoạt động được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn và theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá phải có các nội dung cơ quan sau đây:

1. Các hàng hoá được giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hoá;

2. Quy trình thực hiện các giao dịch mua bán hàng hoá;

3. Điều kiện để trở thành thành viên môi giới và thành viên tự doanh và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên;

4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới và thành viên tự doanh;
5. Các loại phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí khác;

6. Mức ký quỹ ban đầu của thành viên môi giới và điều kiện, thủ tục ký quỹ bổ sung;

7. Mẫu hợp đồng chuẩn đối với việc mua bán các hàng hoá cụ thể;

8. Trình tự, thủ tục và nội dung công bố thông tin;

9. Thủ tục và nội dung báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên;

10. Điều kiện, trình tự, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên;

11. Cơ chế giải quyết tranh chấp;

12. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động.

Điều11. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hoá

Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hoá bao gồm:

1. Văn bản đề nghị cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá;

2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân đối với sáng lập viên là cá nhân; bảo sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với sáng lập viên là tổ chức kinh tế;

3. Báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất của các sáng lập viên trong trường hợp sáng lập viên là doanh nghiệp;

4. Giải trình kinh tế - kỹ thuật về mục tiêu, địa điểm thiết lập Sở Giao dịch hàng hoá, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thành lập và đi vào hoạt động, giải pháp công nghệ để bảo đảm thực hiện giao dịch; phương thức thanh toán cho các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hoá;

5. Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá;

6. Bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của người quản lý, điều hành Sở Giao dịch hàng hoá;

Điều12. Thủ tục chấp thuận thành lập Sở Giao dịch

1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Bộ Thương mại phải thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính hợp lệ của Hồ sơ được đề nghị thành lập Sở giao dịch hàng hoá. Trong trường hợp cần phải bổ sung các giấy tờ cần thiết khác vào Hồ sơ thì Bộ Thương mại phải thông báo các bổ sung này cho các tổ chức, cá nhân được biết.

2. Trong trường hợp cần làm rõ một số vấn đề liên quan đến hồ sơ xin thành lập Sở Giao dịch hàng hoá, Bộ Thương mại có quyền đề nghị đại diện trong số các sáng lập viên giải trình trực tiếp bằng văn bản.

3. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ. Bộ Thương mại phải tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và Bộ trưởng Bộ Thương mại phải quyết định chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập Sở giao dịch hàng hoá. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Thương mại phải thông báo và nêu rõ lý do của việc không chấp thuận cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hoá bằng văn bản.

Điều 13. Thẩm định Hồ sơ

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại phải sao gửi bộ hồ sơ đó đến Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Hiệp hội ngành hàng và các cơ quan khác (nếu thấy cần thiết) để lấy ý kiến bằng văn bản về những vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý kiến của Bộ Thương mại, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi ý kiến bằng văn bản cho Bộ Thương mại.

3. Nội dung lấy ý kiến gồm:

a) Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân là sáng lập viên;

b) Năng lực tài chính của các sáng lập viên;

c) Nội dung dự thảo Điêu lệ Sở Giao dịch hàng hoá;

d) Phương thức thanh toán cho các giao dịch thông qua Sở giao dịch hàng hoá;

đ) Tính khả thi của dự án thành lập Sở Giao dịch hàng hoá.

4. Trong trường hợp các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có ý kiến khác nhau, Bộ Thương mại phải tổ chức họp thẩm định cùng với đại diện của các cơ quan có liên quan.

CHƯƠNG III
THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ

Điều 14. Điều kiện hoạt động của thành viên môi giới

Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Là doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

2. Có mức vốn pháp định không thấp hơn 05 (năm) tỷ đồng;

3. Các điều kiện khác theo quy định cảu Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn.

Điều 15. Chấp thuận tư cách thành viên

1. Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá phải nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tư cách thành viên theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá đến Sở Giao dịch hàng hoá.

2. Sở Giao dịch hàng hoá căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân. Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân, Sở Giao dịch hàng hoá phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc không chấp thuận.

Điều 16. Quyền của thành viên môi giới

1. Đại diện cho khách hàng thực hiện việc ký kết, thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá;

2. Nhận phí môi giới theo thoả thuận với khách hàng, theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá và theo các quy định của pháp luật;

3. Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá mà thành viên môi giới đã đại diện cho khách hàng ký kết. Mức tiền ký quỹ do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không thấp hơn mức tối thiểu 5% giá trị của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá mà khách hàng uỷ thác ký kết;

4. Yêu cầu khách hàng bổ sung tiền ký quỹ theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá;

5. Mở chi nhánh, phòng giao dịch ngoài trụ sở chính.

Điều 17. Nghĩa vụ của thành viên môi giới

1. Phải giao kết hợp đồng với khách hàng trước khi đại diện cho khách hàng thực hiện việc mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá do khách hàng uỷ thác. Hợp đồng với khách hàng có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương;

2. Không ký kết một hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh giao dịch hợp đồng kỳ hạn hoặc quyền chọn từ khách hàng đó;

3. Thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng đã ký kết thông qua Sở Giao dịch hàng hoá, kể các trong trường hợp khách hàng và lập các báo cáo định kỳ liên quan tới giao dịch cho từng khách hàng;

4. Phải thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp có biến động bất thường về giá hàng hoá giao dịch của khách hàng và lập các báo cáo định ký liên quan tới giao dịch cho từng khách hàng;

5. Nộp phí giao dịch cho Sở Giao dịch háng hoá theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá và theo quy định của pháp luật;

6. Phải lưu lại bằng chứng về lệnh giao dịch của khách hàng khi nhận lệnh giao dịch;

7. Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng;
8. Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra kiểm soát nội bộ để bảo đảm hoạt động phù hợp với các quy định của pháp luật;

9. Công bố thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời về hàng hoá được giao dịch trên thị trường của thành viên môi giới;

10. Không tiến hành các hoạt động làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng, không có các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;

11. Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá của từng khách hàng.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tự doanh

Thương nhân được chấp thuận tư cách thành viên tự doanh theo Điều lệ của Sở Giao dịch hàng hoá  có quyền mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá và phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng đã ký kết thông qua Sở Giao dịch hàng hoá;

2. Nộp phí giao dịch cho Sở Giao dịch hàng hoá theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá và theo quy định của pháp luật.

3. Không tiến hành các hoạt động làm cho công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho Sở Giao dịch hàng hoá;

4. Không đuợc hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá.

Điều19. Chấm dứt tư cách thành viên

Thành viên Sở Giao dịch hàng hoá chấp dứt tư cách thành viên trong các trường hợp sau đây:

1. Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá;

2. Có hành vi vi phạm Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá hoặc các quy định của pháp luật trong quá trình mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá là điều kiện chấp dứt tư cách thành viên theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hoá;

3. Thương nhân là thành viên Sở Giao dịch hàng hoá chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV
ĐIÊU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


 
 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Lưu VT.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG











Nguyễn Tấn Dũng

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Du thao.Doc

Ngày nhập

10/08/2006

Đã xem

1966 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com