Góp ý của bà Nguyển Thị Cúc – Chủ tịch Hội tư vấn thuế Việt Nam

Thứ Tư 09:14 21-10-2009

Góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế, Hội tư vấn thuế có ý kiến như sau:

1. Tính tất yếu phải sửa đổi, bổ sung Nghị định

 Qua hơn 2 năm thực hiện Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, Tổng cục Thuế đã có đánh giá về những tồn tại, một số bất cập như:

- Có quy định còn chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế, theo đó cần thiết sửa đổi, bổ sung để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng thủ tục đơn giản, rõ ràng, minh bạch cho người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.

- Chính sách thuế có những thay đổi lớn (Năm 2009, thực hiện luật thuế mới: thuế thu nhập cá nhân và thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thay thế Luật thuế TNDN, Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt...); theo phản ánh của cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế thì vẫn còn một số quy định chưa rõ, chưa cụ thể, chưa phù hợp với thực tế.

Do có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung và để thuận tiện cho quá trình tra cứu, Tổng cục Thuế dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 85/2007/NĐ-CP. Để thuận tiện cho việc chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, tham gia của các đơn vị liên quan, trong dự thảo sơ bộ bước 1 được viết dựa trên nội dung của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

Hội Tư vấn thuế nhất trí cơ bản với việc ban hành nghị định mới thay thế Nghị định 85/2007/NĐ-CP, đồng thời xin tham gia một số nội dung cụ thể như sau:

2. Tham gia những nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung:

2.1. Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 1/1/2009 trong đó thay thế Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thay thế phần thu nhập của cá nhân kinh doanh qui định trong Luật thuế TNDN; vì vậy, nội dung khai nộp thuế TNCN cần qui định cho 1 điều mới thay thế. Như vậy, các nội dung liên quan đến kê khai về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế đối với hộ kinh doanh cũng sẽ được bỏ do trược đây qui định ở các điều khác.

Trong nội dung điều này cần qui định khai theo tháng, quí, năm để đến thông tư sẽ cụ thể loại thu nhập nào được khai theo tháng, quí, năm. Thuế TNCN có đặc điểm về kê khai thuế là có loại thu nhập kê khai khấu trừ, có laọi thu nhập cá nhân trực tiếp khai nên để sang phần thông tư sẽ qui định cụ thể 2 phương pháp kê khai này.

Trong dự thảo qui định cụ thể : “b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với người cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, qua tặng”. Qui định như vậy chưa chính xác vì trúng thưởng sổ xố, tiền bản quyền nhượng quyền thương mại cung khai từng lần phát sinh.

2.2. Nội dung khai thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá XK, NK qui định tại điều 7, 9 nghị định 85, dự thảo chuyển nội dung này vào điều 10 và đổi tên điều này từ “Khai thuế XK, thuế NK” sang “ Khai thuế đối với đối với hàng hoá XK, NK”. Qui định này phù hợp với việc cơ quan quản lý thu thuế GTGT, TTĐB hàng hoá XNK là do cơ quan Hải quan thu. Nhưng về thuế GTGT hàng xuất khẩu, thuế TTĐB hàng xuất khẩu cơ quan thuế thu và quản lý hoàn thuế. Nếu như vậy thì nội dung của Điều này cần sửa đổi qui định rõ 2 nội dung:

- Khai thuế GTGT, thuế TTĐB hàng nhập khẩu

- Khai thuế xuất khẩu, thuế NK.

2.3. Khai thuế GTGT (điều 7): Khai theo phương pháp khoán Nghị định 85 vẫn để qui định tại điều 18. Điều này cần sửa đổi cho phù hợp thu thuế khoán thuế TNCN và trong việc kê khai nên qui định khai theo quí, 6 tháng hoặc 1 năm để thực hiện giảm bớt thủ tục hành chính thuế.

Tuy nhiên trong điều này có đối tượng nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, số thuế của họ thường nhỏ, có nên bổ sung qui định khai qúi không ? Trong phần hồ sơ khai quyết toán, đối tượng này cuối năm phải khai quyết toán. Như vậy thuế tính theo năm thì trong năm tạm nộp có thể qui định khai theo qui thì sẽ giảm bớt khối lượng tờ khai.

2.4. Trách nhiệm cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuê (điều 30) Khoản 2:

- Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế; điểm b có bổ sung giải thích rõ “ người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu là hoàn thuế lần đầu trên toàn quốc” .  

Theo Hội tư vấn thuế  thấy bổ sung cụm từ  “hoàn thuế lần đầu là hoàn thuế lần đầu trên toàn quốc”  là chưa rõ nghĩa.

 Nếu để như cũ “người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu” có thể hiểu : là lần đầu tiên doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế. Bổ sung thêm từ trên toàn quốc khó hiểu hơn: ví dụ đơn vị có nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh, thành phố, phải làm thủ tục hoàn thuế của toàn bộ các đơn vị trực thuộc .

Nếu có ý định hoàn thuế lần đầu đối với những đơn vị có phạm vi kinh doanh rộng thì cần thay cụm từ khác cho rõ nghĩa.

- Ngoài ra trong điểm  này chúng tôi đề nghị cân nhắc bổ sung sửa đổi điểm d “  Người nộp thuế không thực hiện giao dịch  thanh toán  qua ngân hàng theo quy định”

Theo Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì việc khấu trừ, hoàn thuế đầu vào sẽ không được thực hiện đối với các hóa đơn thuế GTGT có giá trị từ 20 triệu trở lên mà thanh toán bằng tiền mặt. Như vậy các trường hợp thanh toán bằng tiền mặt cho hóa đơn trên 20 triệu sẽ không được  khấu trừ, hoàn thuế nên cần bổ sung sửa đổi nội dung này cho rõ, đúng ý định kiểm tra trước.

- Tại điểm 3. Điều 30: “ Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế  thì ngoài số thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế  còn được trả tiền lãi ..... Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.”

Đề nghị cân nhắc: lỗi do cơ quan thuế nhưng  nguồn tiền  xử lý sai phạm  được lấy từ quỹ hoàn thuế  đã hợp lý chưa hay nên điều chỉnh.

2.5. Thanh tra viên thuế (điều 38):  Dự kiến bỏ nội dung thanh tra viên và thay bằng Đoàn thanh tra, nếu phần nội dung thay đổi thì tên điều cũng phải thay đổi. Nhất trí về bổ sung thêm 2 điều qui định cụ thể về Trưởng đoàn thanh tra thuế; Thành viên đoàn thanh tra và Kết luận thanh tra thuế.

Trên đây là một số ý kiến tham gia bước đầu của Hội tư vấn thuế, kính chuyển Phòng Thương mại và Công  nghiệp Việt nam  tổng hợp , tham khảo trong quá trình hoàn thiện dự thảo Nghi định bổ sung sửa đổi ./.

 

Các văn bản liên quan