Góp ý của Bà Phạm Thu Trang (Y&N) đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Góp ý của Hội tư vấn thuế đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Hội tư vấn thuế nhận được Công văn số Số: 3155/PTN-PC ngày 12/12/2012 của Quý Phòng về việc lấy ý kiến đối với dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN. Hội Tư vấn thuế tham gia một số ý kiến như sau:
- Các tài liệu kèm theo tờ trình tương đối phong phú, đầy đủ kể cả về kinh nghiệm quốc tế và tác động dự Luật ...
- Hội nhất trí với những đánh giá về thực hiện luật thuế TNDN và các nội dung về sự cần thiết, mục tiêu và yêu cầu sửa đổi bổ sung Luật thuế TNDN.
- Về những nội dung sửa đổi, về cơ bản Hội nhất trí với các nội dung đề cập trong dự thảo. Hội xin tham gia cụ thể một số nội dung sau:
I.Đánh giá kết quả thực hiện
1. Kết quả đạt được
Qua 4 năm thực hiện, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 được quốc Hội kháo XII, ký họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đã đạt được những mục tiêu đặt ra trong qua trình tham gia xây dựng Luật. Hội tư vấn thuế hoàn toàn nhất trí với báo cáo đánh giá của ban soạn thảo và có thể nếu khái quát những kết quả đạt được trên những mặt nổi bật sau:
- Thực hiện thống nhất thuế suất, từng bước giảm thuế suất phổ thông từ 28% xuống 25% , việc giảm thuế suất tạo điều kiện cho DN có thêm phần lợi nhuận để lại để tái đầu tư , mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện ưu đãi thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; giảm và thu hẹp các ưu đãi có sự phân biệt đối xử (ưu đãi cổ phần hóa DNNN), các ưu đãi dàn trải (quá nhiều lĩnh vực ưu đãi)... khó thực hiện , thiếu bình đẳng. Đã có mức thuế ưu đãi hợp lý để khuyến khích các danh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh vực cần tập trung phát triển như: xã hội hóa, công nghệ cao...
- Từng bước nới rộng chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế (chi phí tiếp thị quảng cáo khuyến mại ... của DN mới 15 % trong 3 năm), quy định rõ ràng hơn một số nôi dung của các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.
- Khuyển khích đổi mới công nghệ thông qua quy định cho trích lập quỹ phát triển công nghệ trước thuế TNDN
- Trong quá trình thực hiện Bộ tài chính đã xem xét, nghiên cứu sửa đổi bổ sung Thông tư hướng dẫn thực hiện, nhằm tăng tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn của người nộp thuế.
2. Hạn chế tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm trên, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vẫn còn một số tồn tại sau:
- Về thu nhập chịu thuế :
Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập khác được ưu đãi chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế ( trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế). Để phù hợp với thực tế, và đảm bảo tính khả thi Bộ tài chính có thông tư sửa đổi bổ sung. Các hướng dẫn của Bộ tài chính là phù hợp và cần thiết nhưng lại chưa được luật hóa...
- Về xác định bù trừ lỗ lãi giữa các hoạt SXKD, chuyển lỗ :
Việc quy định lỗ chuyển nhượng BĐS không được bù trừ với các HĐSXKD đã gây khó khăn, thiếu chủ động cho DN.
Quy định về chuyển lỗ không quá 5 năm chưa rõ ràng nên hiểu và hướng dẫn thực hiện còn khác nhau.
-Về thuế suất: Thuế suất hiện hành 25% tuy ở mức trung bình so với khu vực, tuy nhiên vẫn còn cao hơn một số nước, vùng lãnh thổ, chưa thực sự tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn tái đâu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở tính thuế Thu nhập doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi, như: thời điểm xác định doanh thu, xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể; Các khoản chi phí được trừ chức được trừ, chưa thực sự rõ ràng, một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng không được chấp nhận khi tính thuế, vô hình chung, DN phải chịu thuế nhiều hơn. Mặt khác sự thiếu minh bạch dễ mang đến rủi ro nghề nghiệp của cả phía doanh nghiệp và cả cán bộ thuế trong quá trình thực thi.
- Việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập tính thuế của một số hình thức kinh doanh: bán hàng qua mạng, bán hàng đa cấp...chưa quy định.
II. Sự cần thiết và mục tiêu sửa đổi Luật thuế TNDN
Thuế TNDN là thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và là loại thuế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy một chính sách thuế hợp lý, rõ ràng, minh bạch, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kế toán, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và NSNN.
Một trong những yêu cầu của doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là được kinh doanh trong môi trường pháp luật đồng nhất, rõ ràng, minh bạch. Việc sửa đổi Luật thuế TNDN lần này nhằm phát huy các ưu điểm của Luật hiện hành, đông thời từng bước khắc phục các hạn chế, tồn tại của Luật như đã đánh giá trên.
Mặt khác việc sửa đổi Luật là phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số Số: 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05 năm 2011 về việc „phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020” với mục tiêu:
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Cụ thể đối với thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thay đổi theo định hướng:
Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết.
Thực tế phân tích trên cho thấy, việc sửa đổi luật thuế TNDN là yêu cầu bức thiếu và là tất yếu khách quan trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật tại Việt nam.
III. Tham gia cụ thể dự thảo Luật thuế TNDN sửa đổi.
1. Về bổ sung qui định miến thuế đối với phần lợi nhuận không chia của cơ sở giáo dục Đại học tư thục.
Khoản 3 điều 66 Luật Giáo dục 2012 qui định: “3. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng như sau:
a) Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được miễn thuế;
b) Phần còn lại, nếu phân phối cho các nhà đầu tư và người lao động của cơ sở giáo dục đại học thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”
Như vậy, Luật giáo dục đã qui định miễn thuế đối với phần lợi nhuận không chia của cơ sở giáo dục Đại học tư thục, nay Luật thuế TNDN qui định miễn thuế TNDN để thống nhất với quy định của Luật giáo dục là phù hợp. Tuy nhiên cần rút kinh nghiệm khi xây dựng các Luật chuyên ngành thì không quy định các điều khoản về thuế. Mà các quy định liên quan đến thuế chỉ được điều chỉnh bởi luật thuế để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống Luật pháp.
Bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp ( trong đó có cả VCCI, Hội tư vấn thuế ... ) đều không chia lợi nhuận, nhưng vẫn phải nộp thuế TNDN.
.2Về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng BDS
Hội tư vấn thuế đồng ý như dự thảo. Tuy nhiên về lý do được bù trừ lỗ không chỉ do thị trường BĐS đi xuống mà thực tế quy định về khái niệm chuyển nhượng BĐS và việc không cho bù trừ lỗ lãi như Luật hiện hành đã gây khó khăn cho không những doanh nghiệp kinh doanh BĐS mà cả các doanh nghiệp kinh doanh khác; ví du công ty kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn, chỉ có một hệ thống khách sạn, khi kinh doanh thua lỗ phải bán toàn bộ hệ thống khách sạn để trả nợ ngân hàng, bù lỗ. Tuy nhiện theo Luật hiện hành thì phần lãi do bán khách sạn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất ) phải nộp thuế TNDN 25 %, sau khi nộp thuế TNDN cho NSNN mới được bù lỗ, đẫn đến thực trạng : doanh nghiệp lỗ, nhưng vẫn phải nộp thuế TNDN là bất hợp lý.Nội dung này cần sớm thực hiện để tháo gỡ khó khăn cho DN
3.Khoản chi phí được trừ, không được trừ
.3.1 : Nguyên tắc xác định các khoản chi phí được trừ, không được trừ:
Luật sửa đổi giưc nguyên tắc : quy định liệt kê các khoản chi phí không được trừ . Tất cả các chi phí phát sinh, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ hai điều kiện :
- Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Riêng phần hóa đơn chứng từ có bổ sung thêm „ Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà theo quy định của pháp luật phải thanh toán không dùng tiền mặt thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp theo quy định của Chính phủ”
Hội Tư vấn thuế đề nghị cân nhắc lại phần bổ sung này ( phần này còn được đưa vào sửa đổi, bổ sung khoản 1.b điều 9 Luật sửa đổi “Đối với hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần mà theo qui định của pháp luật phải thanh toán không dùng tiền mặt thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp theo qui định của Chính phủ”)
Vì bản thân nội dung hướng dẫn trong luật “b) Các khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp luật”. Nếu bổ sung cần quy đinh cụ thuể: Hiện Luật thuế GTGT quy định phần thanh toán từ 20 triệu đồng /lần không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào . Việc quy định nên có sự tham chiếu giữa các Luật và cần có tính khả thi, tránh tình trạng doanh nghiệp không thực hiện được. Theo chúng tôi nếu quy định mức khống chế bằng tiền thì chỉ quy định đối với hàng công nghệ , máy móc thiết bị ... do nhà máy sản xuất hoặc nhập khẩu ... còn đối với hàng nông sản thực phẩm, nguyên liệu ( gỗ làm giấy, mía, thuốc lá lá...) và các khoản chi phí thuê lao động, nhân công ngoài thì trước mắt vẫn phải thanh toán tiền mặt..
3.2 . Về các khoản chi phí không được trừ:
Luật hiện hành quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm 14 khoản.
Luật sửa đổi bổ sung có 16 khoản
do: bỏ 1 khoản
chi : Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho
cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho và thêm 3 khoản chi mới
- Chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu, riêng các tổ chức tín dụng, ngân hàng thì tỷ lệ này không quá 10 lần vốn chủ sở hữu; đối với một số ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp đã có quy định của pháp luật về tỷ lệ tối thiểu vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định đó.
-Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ Tài chính
Tuy nhiên khi hướng dẫn thực hiện thì có nhiều nội dung mới mở rộng: Ví dụ: Điều 9. của Nghị định Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật thì hướng dẫn chi tiết 11 khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Chi tiết . Nhưng các Thông tư hướng dẫn thực hiện : : 130 /TT-BTC ; 123 /TT-BTC thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế chi tiết gồm 31 khoản.
Dù đã quy định 31 khoản chi phí không được trừ nhưng trong thực tế khi thực hiên vẫn chưa rõ ràng minh bạch. Đặc biệt là khái niệm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hay không liên quan, cách hiểu của cơ quan thuế, người nộp thuế, còn khác nhau.
Do vậy đề nghị bổ sung thêm một số thuật ngữ giải thích trong Luật trong đó có cụm từ “liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh”. đồng thời Liệt kê thêm các khoản chi cụ thể đã xác định được vào Luật; như lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, chi thuê tài sản cố định...
Về các khoản chi phí ban soạn thảo đã đề cập tại đự thảo Luật , Hội xin tham gia cụ thể như sau:
3.2.1.Nội dung: “Đối với hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần mà theo qui định của pháp luật phải thanh toán không dùng tiền mặt thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp theo qui định của Chính phủ”
Đã phân tích ở phân nguyên tắc.
3.2.2 Về khoản chi tài trợ
Các khoản tài trợ được trừ luật hiện hành đề cập “làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo qui định của pháp luật”, dự thảo bổ sung “làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết cho người nghèo theo qui định của pháp luật”. Theo chúng tôi Nghị định của Chính phủ hướng dẫn cụ thể “làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo qui định của pháp luật” bao gồm cả nhà tình thương, nhà đại đoàn kết . Không cần thiết phải bổ sung nội dung Luật sửa đổi.
Ngoài ra, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đề phát sinh các khoản chi thực tế để hỗ trợ các tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp như: tổ chức Đảng Cộng sản, đoàn thanh niên, công đoàn, ... hoặc chi tang lế cho người lao động và tứ thân phụ mẫu nhưng không được trừ khi tính thuế TNDN gây khó khăn cho doanh nghiệp, và thiếu tính nhân văn. Đề nghị cho trừ nhưng có mức khống chế ( ví dụ chi tang lễ theo quy định đối với công chức Nhà nước) thì hợp lý hơn .
Theo đó bổ sung: Các khoản chi hỗ trợ các tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp vượt quá mức quy định của pháp luật.
3.2..3 . Bổ sung quy định về vốn mỏng.`
Chúng tôi nhất trí cao bổ sung nội dung này ; tuy nhiên đề nghị khảo sát nghiên cứu thêm thực tiễn để xác định số lần vượt quá vốn chủ sở hữu là 4 hay là 5 lần là phù hợp nhất.
3.2.4. Bổ sung qui định khoản chi đóng góp vào Quĩ hưu trí tự nguyện, qũi mang tính an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
Hiện nay : Doanh nghiệp được trừ các khoản mua bảo hiểm bắt buộc ( BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH nghề nghiệp bắt buôc ... năm 2012 Nghị định 122/2011/NĐ-CP cho thêm BH nhân thọ . Tuy nhiên mức chi hạch toán vào chi phí theo quy định của chế độ Việt nam: ví du;: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua bảo hiểm y tế tại các bệnh viện cao cấp cho người lao động và thân nhân người lao động chỉ được trừ theo mức BHYT theo pháp Luật việt nam .
Theo như nội dung giải trình của dự thảo thì tất cả các khoản chi BH đều được hạch toán vào chi phí tính thuế, chỉ có quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ an sinh xã hội và mua BH hưu trí tự nguyện mới quy định mức khống chế chế , còn các khoản BH khác không bị khống chs nữa?
Vì vây, đề nghị cân nhắc nội dung sửa đổi đối với khoản chi này.
3.2.5. Bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý một số lĩnh vực đặc thù
Chúng tôi nhất trí các lĩnh vực đặc thù dự luật đề cập: Ngân hàng, Bảo hiểm, chứng khoán, xổ số; Tuy nhiên thực tế có hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử là những mãng kinh doanh mới xác định doanh thu, chi phí hoa hồng môi giới rất phức tạp ...đề nghị bổ sung thêm cách xác định chi phí, thu nhập đối với các hoạt động này .
3.2.6. Đề nghị nghiên cứu bổ sung thêm cách xác định chi phí trả lãi vay của các DN:
Hiện nay các khoản chi phí trích trước không áp dụng đối với khoản chi phí trả lãi tiền vay của các doanh nghiệp mà áp dụng thực chi và hoàn nhập các khoản trích trước cuối năm nếu chưa chi trả lãi tiền vay. Theo đó tình trạng doanh nghiệp vay các tổ chức tín dụng trả lãi sau, trả lãi cuối ký ... cần phân bổ vào chi phí hàng năm tương ứng với thời gian trả lãi để ổn điịnh chi phí và có nguồn trả lãi cuối kỳ. Do vậy cho doanh nghiệp được lựa chon hạch toán chi , hoaawcj không hạch toán vào thu nhập chịu thuế khoản trích trước lãi phải trả.
4.Thuế suất
4.1 . Thuế suất phổ thông
Khoản 1 điều 10 sửa đổi thuế suất giảm xuống là 23% và bổ sung thuế suất 20% đối với DN vừa và nhỏ.
Theo thực tiễn giảm thuế suất thuế TNDN các lần sửa luất trước thì:
- Luật thuế TNDN năm 2003 áp dụng từ 1/1/2004 điều chỉnh giảm 4 % : từ 32% xuống 28% ( giảm tỷ lệ tương đối là 12,5 %)
- Luật thuế TNDN năm 2008 áp dụng từ 1/1/2009 điều chỉnh giảm 3 % : từ 28% xuống 25% ( giảm tỷ lệ tương đối là 10,7 %)
- Theo dự thảo lần này giảm 2 % : từ 25% xuống 23%( giảm tỷ lệ tương đối là 9.2 %)
- Nếu theo tốc độ giảm dần thuế suất và theo chiến lược cải cách thuế, đến năm 2020 thuế suất thuế TNDN là 20 % thì dự thảo là hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên nếu khuyến khích DN tích lũy vốn đầu tư mở rộng, thì có thể giảm TS cơ bản thêm 1 % với dự thảo và mức thuế suất sẽ là 22%.%( giảm tỷ lệ tương đối là 12 % )
Việc giảm thuế suất cần phải tính toán phần hụt thu NSNN để có phương án hợp tình, hợp lý.
Chúng tôi thấy việc áp dụng thuế suất 20% đối với DN nhỏ và vừa nhằm đạt được hai mục đích: quan tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ và ổn định nguồn thu từ DN vừa và nhỏ.
Tuy nhiên chúng tôi đề nghị nghiên cứ thêm mộ phương án : giảm thêm thuế suất thuế TNDN dưới mức 23% ( khoảng 20- 22 %) và áp dụng chung cho DN vừa và nhỏ . Đồng thời áp dụng giải pháp riêng cho DN vừa và nhỏ trong từng giai đoạn thì phù hợp hơn( hiện nay tuy TS 25 % nhưng do giảm 30% nên DN vừa và nhỏ thực tế chỉ nộp thuế TNDN là 17, 5%.)
Riêng về tiêu thức xác định DN vừa và nhỏ thì cân nhắc thêm. Về số lượng lao động chúng tôi thấy dự thảo là phù hợp, riêng về tiêu thức doanh thu thì doanh thu thương mại, sản xuất, dịch vụ rất khác nhau nên cần tính toán thêm cho phù hợp thực tiễn.
Mặt khác do căn cứ vào doanh thu năm để tính thuế, nên thuế suất thay đổi giữa tạm nộp, quyết toán.... gây khó khăn trong quản lý thuế .
4.2. Thuế suất ưu đãi :
- Nhất trí báo in được áp dụng thuế suất ưu đãi 10 % tuy nhiên cân nhắc là nên để chung thuế suất ưu đãi đối với hoạt động xã hội hóa và hướng dẫn phần văn hóa bao gồm cả hoạt động báo in, hoạt động xuất bản hay bổ sung vào Luật hai hoạt động mới nhưng vẫn thuộc ngành Văn hóa? Mạt khác nếu đưa vào Luật báo in ưu đãi thuế nhưng báo điện tử không ưu đãi... dễ thiếu sự đồng thuận.
- Đối với ưu đãi đầu tư mở rộng: nhất trí với phân tích của tờ trình , dự luật sẽ bổ sung miễn giảm thuế đối với trường hợp này . Tuy nhiên chỉ xét miễn giảm thuế tính từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động đầu tư mở rộng , lắp đặt dây chuyền sản xuất mới..
- Đối với ưu đãi thuế cho Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, Hội tư vấn thuế đề nghị cân nhắc, không nên ưu đãi thuế ; vì hoạt động này cũng mang tính kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế nếu tính riêng cho các dự án là ít tính khả thi.
5 .về chuyển lỗ
Đề nghị sửa đổi lại theo nguyên tắc doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Doanh nghiệp được lựa chọn năm chuyển lỗ nhưng thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ .
Hiện hành cá văn bản hướng dẫn yêu cầu doanh nghiệp chuyển toàn bộ và liên tục, không được lựa chọn năm chuyển lỗ.
Theo đó sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Doanh nghiệp được lựa chọn năm chuyển lỗ nhưng thời Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện bù trừ lỗ lãi của các hoạt động này với nhau
6. Các nội dung khác của dự thảo Luật sửa đổi.
Thống nhất với ý kiến đề xuất của ban soạn thảo.
7. Về hình thức và bố cục của dự Luật:
Nhất trí với tờ trình , ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp .
Riêng về thứ tự các khoản chi không được trừ tại Điều 9 của Điểm 4 : nên để các khoản chi phí quy định liên quan đến lãi tiền vay vào cùng nhóm, để khi hướng dẫn thực hiện rõ ràng hơn, theo đó : khoản e, khoản k, khoản o đặt gần nhau.
Trên đây là một số ý kiến tham gia của Hội Tư vấn thuế Việt Nam.
Kính chuyển Phòng thương mại công nghiệp Việt nam xem xét tổng hợp chuyển cơ quan soạn thảo nghiên cứu hoàn thiện dự Luật để khi ban hành Luật thuế T NDN sửa đổi .
Hội tư vấn Thuế xin trân trọng cảm ơn