VCCI_Góp ý góp ý Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường
Kính gửi: Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính
Trả lời Công văn số 13149/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc lấy ý kiến Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường (sau đây gọi tắt là Dự thảo), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, có một số ý kiến ban đầu như sau:
Về mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
So với quy định tại Thông tư 212/2016/TT-BTC, Dự thảo đã điều chỉnh mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, theo đó bổ sung thêm một bậc về số phòng thẩm định từ 01 đến 03 phòng với mức thu phí là 4.000.000 đồng/giấy. Việc bổ sung quy định này sẽ có tính chất giảm phí hơn cho doanh nghiệp xin cấp phép, vì theo quy định hiện hành thì với số phòng từ 01 đến 05 phòng đều chịu mức phí là 6.000.000 đồng/giấy. Việc chia nhỏ số phòng để xác định các mức phí thẩm định tương ứng là hợp lý.
Tuy nhiên, để vừa đảm bảo tinh thần bù đắp chi phí cho cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công và vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi gia nhập thị trường trong lĩnh vực này, đề nghị Ban soạn thảo xem xét lại mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke quy định tại Dự thảo ở một số điểm sau:
- Mức thu phí cấp giấy phép lần đầu
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Dự thảo thì mức thu phí cấp phép này sẽ được phân chia theo từng cấp bậc sau:
- Từ 01 đến 03 phòng, mức thu phí là 4.000.000 đồng/giấy
- Từ 04 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy
Với cách phân cấp trên thì khoảng cách mức phí cấp giấy phép của một cơ sở kinh doanh karaoke với số lượng 05 phòng với cơ sở kinh doanh karaoke với số lượng kinh doanh 06 phòng là khá lớn, gấp đôi, trong khi chỉ hơn nhau 01 phòng để thẩm định điều kiện. Điều này dường như đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng xin cấp giấy phép. Đề nghị Ban soạn thảo chia nhỏ thêm các mức phí thẩm định (ví dụ: từ 06 đến 07 phòng, mức thu phí là: 8.000.000 đồng/giấy; từ 08 đến 09 phòng, mức thu phí là 10.000.000 đồng/giấy; từ 10 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy).
- Mức thu phí khi điều chỉnh tăng thêm phòng
Điểm a khoản 1 Điều 4 Dự thảo quy định “đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đề nghị tăng thêm, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy”.
Quy định này là chưa rõ ở điểm: “Tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy” quy định này được hiểu là tổng mức thu này được tính cho mức phí thẩm định để giấy phép đã được điều chỉnh hay là tổng mức phí cấp lần đầu và cho cả lần điều chỉnh? Đề nghị Ban soạn thảo quy định rõ vấn đề này để đảm bảo thuận lợi trong quá trình thực hiện.
Góp ý tương tự đối với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Dự thảo.
Trên đây là một số ý kiến ban đầu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường. Rất mong quý Cơ quan soạn thảo cân nhắc để chỉnh sửa, hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Cơ quan./.