Nghị định về dịch vụ công nghệ thông tin
Ngày đăng: 14:34 08-08-2012 | 8689 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Thông tin và Truyền thông
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
về dịch vụ công nghệ thông tin
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
Chính phủ ban hành Nghị định về dịch vụ công nghệ thông tin.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về danh mục, cơ chế ưu đãi, chính sách phát triển, quản lý việc cung cấp và sử dụng một số loại dịch vụ công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động liên quan đến quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ công nghệ thông tin là hoạt động thương mại nhằm hỗ trợ quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin, bao gồm: tư vấn, nghiên cứu, phân tích, hỗ trợ sản xuất, gia công, tân trang, tái chế, kiểm thử, chuyển giao, đào tạo, phát hành, phân phối, vận hành, bảo hành, duy trì, quản lý, bảo đảm an toàn, cho thuê tài nguyên về công nghệ thông tin và các hoạt động công nghệ thông tin liên quan khác.
2. Dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin là dịch vụ tư vấn cho khách hàng về giải pháp công nghệ thông tin, dự án công nghệ thông tin, quản lý công nghệ thông tin, sử dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu thị trường công nghệ thông tin và các hoạt động tư vấn khác về công nghệ thông tin, trong đó:
a) Tư vấn về giải pháp công nghệ thông tin bao gồm tư vấn về: giải pháp phần cứng, giải pháp phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, mạng, an toàn thông tin;
b) Tư vấn về dự án công nghệ thông tin bao gồm tư vấn về: quy trình, thủ tục, khảo sát, thiết kế, lập dự án, lập thiết kế thi công và tổng dự toán, thẩm định dự án, đấu thầu, quản lý dự án, giám sát, đánh giá dự án;
c) Tư vấn về quản lý công nghệ thông tin bao gồm tư vấn về: chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, kiến trúc, kiểm định và giám sát chất lượng về công nghệ thông tin;
d) Nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin bao gồm thực hiện điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích thị trường về công nghệ thông tin.
3. Dịch vụ hỗ trợ sản xuất, gia công phần cứng, điện tử là dịch vụ liên quan đến hoạt động hỗ trợ sản xuất, gia công linh kiện và bo mạch điện tử, máy tính và thiết bị ngoại vi, thiết bị mạng và đầu cuối viễn thông, thiết bị điện tử chuyên dụng và tiêu dùng, thiết bị từ và quang.
4. Dịch vụ bảo hành, bảo trì phần cứng, điện tử là dịch vụ liên quan đến hoạt động lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa phần cứng, điện tử.
5. Dịch vụ phân phối sản phẩm phần cứng, điện tử là dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất - nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ sản phẩm phần cứng, điện tử.
6. Dịch vụ đào tạo về công nghệ thông tin là dịch vụ đào tạo ngắn hạn, có thu phí đào tạo, có hoặc không cấp chứng chỉ, theo yêu cầu của người học, bao gồm: đào tạo kỹ thuật về công nghệ thông tin (đào tạo về phần cứng, điện tử; phần mềm; mạng; cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin; an toàn thông tin); đào tạo quản lý và kỹ năng mềm về công nghệ thông tin, đào tạo nghiệp vụ tư vấn về công nghệ thông tin.
7. Dịch vụ an toàn thông tin là dịch vụ liên quan đến hoạt động đảm bảo cho các hệ thống thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy; bảo vệ thông tin, dữ liệu số và các hệ thống thông tin chống lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, ghi, xem, sao chép, tiết lộ trái phép, phát tán, phá hoại, sửa đổi, làm gián đoạn, phá hủy bất hợp pháp và khôi phục sự cố sau thảm họa.
8. Mô hình điện toán đám mây (cloud computing) là mô hình cung cấp các tài nguyên máy tính, tính toán, xử lý và lưu trữ dưới dạng dịch vụ qua môi trường mạng theo yêu cầu của khách hàng, trong đó khách hàng có thể tự đặt được cấu hình và thay đổi mức sử dụng tài nguyên theo yêu cầu. Các tài nguyên này bao gồm: Hạ tầng (infrastructure), như: hệ thống mạng, phần cứng, máy tính, bộ lưu trữ,...; Môi trường nền tảng (platform), như: hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm công cụ,...; và Phần mềm (software), như: phần mềm ứng dụng, tiện ích và ứng dụng máy tính khác.
9. Dịch vụ điện toán đám mây bao gồm:
a) Dịch vụ cho thuê hạ tầng theo mô hình điện toán đám mây;
b) Dịch vụ cho thuê môi trường nền tảng theo mô hình điện toán đám mây;
c) Dịch vụ cho thuê phần mềm theo mô hình điện toán đám mây.
10. Trung tâm dữ liệu là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tập trung với các trang thiết bị cần thiết, đảm bảo cho hoạt động lưu trữ, quản lý, và truy cập từ xa các thông tin, dữ liệu, nhằm cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu. Dịch vụ trung tâm dữ liệu bao gồm:
a) Dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ và các thiết bị liên quan (co-location server);
b) Dịch vụ cho thuê máy chủ (dedicated server);
c) Dịch vụ cho thuê máy chủ ảo (virtual private server – VPS);
d) Dịch vụ cho thuê chỗ trên máy chủ (hosting).
11. Dịch vụ cho thuê phần cứng là dịch vụ cho thuê thiết bị phần cứng, điện tử, (bao gồm: máy tính, máy chủ, thiết bị mạng và các thiết bị phần cứng, điện tử khác), trong một thời gian nhất định, để sử dụng tại địa điểm do khách hàng chỉ định. Loại dịch vụ này không bao gồm các dịch vụ được quy định tại Khoản 9 và Khoản 10 Điều này.
12. Dịch vụ cho thuê phần mềm là dịch vụ cung cấp cho khách hàng sử dụng các bản quyền phần mềm trong một thời gian nhất định. Loại dịch vụ này không bao gồm các dịch vụ được quy định tại Khoản 9 Điều này.
13. Cổng tìm kiếm thông tin trên mạng (web search portal) là cổng hoặc trang thông tin điện tử có chức năng sử dụng máy tìm kiếm (search engine) để tìm kiếm các thông tin từ các trang, cổng thông tin điện tử, các cơ sở dữ liệu trên môi trường mạng.
14. Dịch vụ cổng tìm kiếm thông tin trên mạng là dịch vụ cho phép khách hàng tìm kiếm các thông tin từ các trang, cổng thông tin điện tử, các cơ sở dữ liệu trên môi trường mạng, thông qua cổng tìm kiếm thông tin trên mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
15. Dịch vụ gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin (business process outsourcing - BPO) là dịch vụ trong đó tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thực hiện một hoặc nhiều quy trình nghiệp vụ cho khách hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thông qua phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông.
16. Dịch vụ kho ứng dụng, nội dung là dịch vụ cung cấp địa chỉ mạng (cổng thông tin hoặc website) với các phương tiện, hạ tầng cho phép người dùng tạo, tải lên, tải xuống, lưu trữ, khai thác, sử dụng các sản phẩm ứng dụng, nội dung số nhằm mục đích kinh doanh.
17. Kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin là hoạt động thương mại trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết, theo đó một tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện cho một tổ chức, cá nhân khác (khách hàng) một hoặc nhiều dịch vụ công nghệ thông tin và nhận thanh toán từ khách hàng cho việc cung ứng và sử dụng dịch vụ này.
18. Việc thuê ngoài (outsourcing) dịch vụ công nghệ thông tin là một phần của quá trình kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin mà theo đó một tổ chức, cá nhân tiến hành thuê một hay nhiều nhà cung ứng dịch vụ để thực hiện theo thỏa thuận một hay nhiều hoạt động công nghệ thông tin nội bộ của bên thuê.
19. Kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin xuyên biên giới là hình thức cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin từ bên ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua môi trường mạng, có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, mà nhà cung cấp dịch vụ không đăng ký kinh doanh dịch vụ hoặc có đại diện thương mại tại Việt Nam. Nhà cung cấp dịch vụ trong trường hợp này được gọi là Nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới.
20. Trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán và đại lý thương mại dịch vụ.
21. Mã số quản lý sản phẩm của dịch vụ công nghệ thông tin là mã số tương ứng với từng sản phẩm của một dịch vụ công nghệ thông tin nhất định, hoặc tương ứng với từng chương trình đào tạo của dịch vụ đào tạo về công nghệ thông tin, nhằm phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi việc cung cấp dịch vụ, giải quyết các vi phạm, tranh chấp, khiếu nại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của bên cung ứng dịch vụ.
22. Phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm mạng, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, phần mềm ngôn ngữ lập trình, phần mềm công cụ phát triển, phần mềm ứng dụng, phần mềm trò chơi điện tử và các phần mềm khác.
23. Hệ thống thông tin quốc gia về dịch vụ công nghệ thông tin là hệ thống cơ sở dữ liệu và cổng thông tin nhằm mục đích quản lý việc cung ứng và sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin tại Việt Nam. Hệ thống này có chức năng phục vụ cho việc cấp phép, cấp chứng chỉ hành nghề, đăng ký, cấp mã số quản lý sản phẩm; lưu giữ và công bố danh sách các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin, danh mục, thông tin về các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đã đăng ký và các thông tin, dữ liệu liên quan khác.
Lĩnh vực liên quan
Phiên bản 1
Dự thảo Nghị định về dịch vụ công nghệ thông tin (bản tiếng Anh)
Ngày nhập
08/08/2012
Đã xem
8689 lượt xem
Góp ý dự thảo Nghị định về dịch vụ CNTT-Nhóm Công tác Ngân hàng, Nhóm Công tác Đầu tư và thương mại
Ngày nhập
08/08/2012
Đã xem
8689 lượt xem
Góp ý Dự thảo Nghị định về dịch vụ CNTT-Tiểu nhóm Viễn thông VBF
Ngày nhập
08/08/2012
Đã xem
8689 lượt xem
Comments on Draft Decree on IT service-Telecom Sub-group VBF
Ngày nhập
08/08/2012
Đã xem
8689 lượt xem
Comments on draft Decree on IT service-Banking, Investment & Trade Working Group
Ngày nhập
08/08/2012
Đã xem
8689 lượt xem
Thông tin tài liệu
Số lượng file 8
Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 6 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.