Theo dõi (0)

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí

Ngày đăng: 10:30 16-03-2016 | 1581 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đang lấy ý kiến

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật phí và lệ phí

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

Chương I

                                                                NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.

3. Cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.

Chương II

KÊ KHAI, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ

Điều 3. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh theo quy định.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:

a) Về lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào NSNN. Căn cứ số tiền lệ phí thu được, định kỳ tổ chức thu lệ phí phải nộp tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào NSNN. Hàng tháng, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai với cơ quan thuế theo quy định pháp luật quản lý thuế và nộp số tiền lệ phí còn lại (nếu có) vào NSNN. Tổ chức thu lệ phí thực hiện báo cáo thu lệ phí năm theo quy định pháp luật.

b) Về phí, căn cứ số tiền phí thu được, định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thu được vào tài khoản tiền phí chờ nộp ngân sách mở tại KBNN. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai tiền phí thu được theo kỳ khai tháng, báo cáo năm theo quy định pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí vào NSNN.

c) Phí sử dụng đường bộ (thu theo đầu phương tiện) thực hiện theo quy định của Chính phủ về quỹ bảo trì đường bộ.

d) Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí

a) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng Việt Nam đồng trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:

Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.

Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức thu phí, lệ phí nộp tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí.

b) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Điều 4. Quản lý và sử dụng phí

1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ (theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều này), phần còn lại nộp NSNN.

Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động là cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều này), phần còn lại nộp NSNN.

3. Số tiền phí được khấu trừ, được để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thu được.

Tỷ lệ phần trăm (%) được xác định như sau:



Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định


Tỷ lệ (%)

=

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

x 100



Dự toán cả năm về phí thu được


Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí và nội dung chi quy định tại Điều này, cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho tổ chức thu phí. Trường hợp chính sách của Nhà nước thay đổi, số tiền phí được để lại không để chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí hoặc tồn dư qua các năm, cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp.

4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được chi dùng cho các nội dung sau đây:

a) Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định);

b) Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;

d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;

đ) Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;

e) Ngoài các nội dung chi tại các điểm a, b, c, d và đ nêu trên, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này được chi thêm các nội dung: chi mua sắm trang thiết bị đầu tư để phát triển, chi hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào), chi đào tạo phát triển nguồn nhân lực và các khoản chi khác phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. TTCP quyết định cụ thể các trường hợp được quy định tại điểm này.

Trường hợp cơ quan nhà nước được áp dụng cơ chế đặc thù, tiền phí để lại cho tổ chức thu phí được sử dụng theo quy định theo cơ chế tài chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định.

Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

5. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này); phần còn lại nộp NSNN (trường hợp Chính phủ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Chính phủ). Số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí đã có văn bản quy định mà nội dung văn bản phù hợp với quy định tại Luật phí và lệ phí thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đó cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.

2. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí, nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thì chưa được phép thu.

3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế.

4. Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Bãi bỏ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006; Nghị định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ thẩm quyền giao tại Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí, Bộ Tài chính, HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể các dòng phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí

Ngày nhập

16/03/2016

Đã xem

1581 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com