Theo dõi (0)

Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân

Ngày đăng: 18:47 21-10-2006 | 1892 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ  Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số  QH  ngày    tháng  năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,  

NGHỊ ĐỊNH:       

CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG  

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đối tượng nộp thuế; đối tượng chịu thuế; đối tượng không thuộc diện chịu thuế; miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế.

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:

1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo qui định tại Điều 4 Nghị định này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo qui định tại Điều 4 Nghị định này phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cá nhân: là người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế, kể cả cá nhân kinh doanh.

2. Cá nhân kinh doanh: là chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hoá dịch vụ, bao gồm:

- Cá nhân kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập;

- Chủ hộ kinh doanh cá thể;

- Thành viên của nhóm kinh doanh, tổ hợp tác.

3. Cá nhân cư trú là cá nhân có ít nhất một trong các điều kiện sau:

a. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch;

b. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.

4. Cá nhân không cư trú là cá nhân không thoả mãn các điều kiện qui định tại khoản 3 Điều này.

5. Tiền bản quyền: là khoản thanh toán dưới bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng quyền đối với các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

6. Người phụ thuộc: là người mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo qui định của pháp luật.

7. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ nộp thuế thay: là tổ chức, cá nhân thực hiện việc chi trả các khoản thu nhập cho cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế quy định tại Điều 4 Nghị định này.

8. Cấp dưỡng: là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Nghị định này.

Điều 4. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm những khoản thu nhập sau đây, trừ những khoản thu nhập qui định tại Điều 5 Nghị định này:

1. Thu nhập từ kinh doanh; bao gồm:

- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ;

- Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ mang tính chất của nghề nghiệp độc lập, bao gồm: thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, giám sát, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý, hoa hồng, môi giới. dịch vụ y tế; thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác; các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật; các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền khác mà cá nhân nhận được.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động, bằng tiền và không bằng tiền (gọi chung là tiền lương, tiền công);

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn khác;

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

6. Thu nhập khác gồm: trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; tiền bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu, quyền sở hữu công ty, bất động sản.

Điều 5. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

Các khoản thu nhập sau đây của cá nhân không thuộc diện chịu thuế:

1. Các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;

b. Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

c. Phụ cấp an ninh, quốc phòng;

2. Các khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a. Trợ cấp xã hội đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội là thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; gia đình liệt sĩ; người có công giúp đỡ cách mạng.

b. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp hoặc tiền bồi thường tai nạn lao động, trợ cấp thai sản, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội, các khoản trợ cấp khác được hưởng từ ngân sách nhà nước.

c. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo qui định của pháp luật;

d. Trợ cấp điều động tới làm việc tại cơ sở bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

đ. Tiền ăn định lượng đối với một số công việc và nghề đặc biệt theo quy định của Chính phủ;

3. Các khoản tiền thưởng theo qui định của pháp luật:

a. Tiền thưởng đối với sáng chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;

b. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng;

c. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế;

d. Các khoản tiền thưởng, giải thưởng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

4. Các khoản học bổng theo qui định của Chính phủ.

5. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; các khoản bồi thường đền bù theo qui định của pháp luật;

6. Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng, chuyển đổi chỉ có một nhà, đất ở duy nhất; thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi nhà ở, quyền sử dụng đất của cá nhân đã có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trên 5 năm.

7. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;

8. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất  theo quy định của pháp luật;

9. Thu nhập từ tài sản là bất động sản thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

10. Thu nhập của các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn nhận được từ nguồn viện trợ, từ thiện;

11. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từ trồng rừng của chủ hộ nông dân,  kể cả chủ hộ nông, lâm trường viên trong hạn mức diện tích đất được giao theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp (kể cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất)

- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nhận đất khoán ổn định của Hợp tác xã để sản xuất nông nghiệp

- Hộ gia đình, các nhân là nông trường viên, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn định của Nông trường, Lâm trường để sản xuất nông nghiệp.

- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp ruộng đất của mình để thành lập Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã.

12. Thu nhập trên toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn.

Xã đặc biệt khó khăn là các xã đã được xác định cụ thể trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn, miền nứi, vùng sâu, vùng xã theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Chuẩn hộ nghèo trong phạm vi cả nước thực hiện theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

13.  Thu nhập từ trồng rừng của chủ hộ nông dân, kể cả chủ hộ nông, lâm trường viên.

14. Thu nhập từ làm muối của chủ hộ diêm dân; thu nhập từ đánh bắt hải sản của chủ hộ ngư dân.

15. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để canh tác;

16. Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu Kho bạc;

Điều 6. Miễn thuế, giảm thuế

Miễn, giảm thuế cho các trường hợp và được thực hiện như sau:

a. Đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;

b. Trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

c. Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn, giảm thuế thu nhập quy định tại Điều này.

Điều 7. Quy đổi thu nhập không bằng tiền

Thu nhập không bằng tiền của người nộp thuế được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Điều 8. Kỳ tính thuế

1. Kỳ tính thuế theo năm dương lịch áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; lãi tiền gửi tiết kiệm;

2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ lãi cho vay, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần và lợi tức từ các hình thức góp vốn khác; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; tiền bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
Điều 9. Quản lý thuế

 Việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán, xử lý vi phạm và các biện pháp quản lý thuế thực hiện theo qui định của Luật quản lý thuế.

Điều 10. Thực hiện điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
 

CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ

Mục 1: Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế

Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập trong kỳ tính thuế.

2. Doanh thu:

a. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. 

b. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

3. Chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:

a. Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động. Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của chủ hộ, người đại diện hộ kinh doanh là người nộp thuế;

b. Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;

c. Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị;

d. Chi phí trả lãi tiền vay;

đ. Chi phí quản lý;

e. Chi phí dự phòng;

g. Các khoản thuế phải nộp theo quy định được tính vào chi phí;

h. Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.

Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định của pháp luật.

4. Các khoản thu nhập khác gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền và không bằng tiền phát sinh trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế hoặc người nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ lãi cho vay, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh khác mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Riêng thu nhập chịu thuế từ lãi tiền gửi tiết kiệm là phần thu nhập vượt trên 5 triệu đồng một tháng (60 triệu đồng một năm).

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế hoặc người nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua các loại chứng khoán, giấy chứng nhận các hình thức đầu tư vốn khác và các khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ đi giá vốn bất động sản và các chi phí có liên quan. Thu nhập chịu thuế từ chuyển đổi bất động sản được xác định bằng trị giá bất động sản chuyển đổi trừ đi giá mua bất động sản và các chi phí có liên quan theo từng lần chuyển đổi.
Bộ Tài chính quy định việc xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp không xác định được giá mua bất động sản và chi phí chuyển nhượng.

2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá  theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương qui định và có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản khác trong trường hợp giá chuyển nhượng theo hợp đồng thấp hơn giá phổ biến trên thị trường.

3. Giá vốn bất động sản là giá mua bất động sản cộng với các chi phí liên quan đến việc tạo lập nên giá trị của bất động sản như chi phí đền bù thiệt hại về đất chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.

4. Chi phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản gồm các loại: phí, lệ phí, giá các loại dịch vụ khác có liên quan đến việc thực hiện giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật. Các chi phí trên phải có chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật.

5. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản là thời điểm hoàn thành giao dịch chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

 2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế.

Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng.

1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng.

2. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh mà người nộp thuế nhận được.

3. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế hoặc người nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 18. Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần:

a. Phần giảm trừ đối với cá nhân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);

b. Phần giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm phải nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật là 1,6 triệu đồng/tháng.

2. Việc tính giảm trừ cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc sau:

a. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính một lần;

b. Trong gia đình có nhiều người có thu nhập chịu thuế thì việc tính giảm trừ đối với người phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế của người nào là do gia đình lựa chọn và đăng ký với cơ quan thuế;

c. Tổng mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cho một người nộp thuế không quá 10 triệu đồng/tháng.

Điều 19. Thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế qui định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này trừ đi các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nghề nghiệp theo qui định của pháp luật bắt buộc phải tham gia và khoản giảm trừ gia cảnh qui định tại Điều 18, Nghị định này.

2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản, tiền bản quyền, từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, từ thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế qui định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định này. 
  
  

Mục 2. Biểu thuế  

Điều 20. Biểu thuế luỹ tiến từng phần


Bậc thuế

Thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384 

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công qui định tại khoản 1, Điều 19 Nghị định này.

Điều 21. Biểu thuế toàn phần
 

 Loại thu nhập chịu thuế

Thuế suất

a. Thu nhập từ lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh khác;

5%
 

b. Lãi tiền gửi tiết kiệm vượt trên 5trđ/tháng (60 triệu đồng/năm)

5%

c.Thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại vượt trên 10 trđ/lần phát sinh thu nhập.

5%

d.  Thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, trò chơi có thưởng vượt trên 10 trđ/giải thưởng;

10%

e. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng vượt trên 10 trđ/lần phát sinh thu nhập

10%

f. Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản.

25%
 

g. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán

25%


Biểu thuế toàn phần áp dụng tương ứng đối với từng loại thu nhập tính thuế qui định tại khoản 2, Điều 19 Nghị định này. 
   
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

1. Tổ chức, cá nhân cho trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh thu nhập đối với những khoản thu nhập sau:

a. Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; lãi tiền gửi tiết kiệm;

c. Thu nhập từ lãi cho vay, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần và lợi tức từ các hình thức góp vốn khác; thu nhập từ đầu tư chuyển nhượng vốn; thu nhập từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, tiền bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Bộ Tài chính qui định cụ thể mức khấu trừ phù hợp với từng loại thu nhập qui định tại khoản 1 Điều này.

2. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo qui định của Nghị định này và Luật quản lý thuế, như sau:

a. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh thực hiện tự tính, tự khai, tạm nộp thuế hàng tháng và quyết toán thuế cuối năm.

b. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ thừa kế, quà tặng và thu nhập qui định tại điểm c, khoản 1 Điều này thực hiện kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế đối với từng lần phát sinh thu nhập.

c. Cá nhân có thu nhập qui định tại điểm a, b khoản 1 Điều này có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế cuối năm.  

CHƯƠNG III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ  

Điều 23. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

1. Thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh qui định tại khoản 2, Điều này nhân với thuế suất theo từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Doanh thu làm căn cứ tính thuế là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp  hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá cho tổ chức cá nhân Việt Nam dưới các hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc tại cửa khẩu Việt Nam) không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú.

3. Thuế suất 1% đối với hoạt động thương mại, 5% đối với dịch vụ, 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Điều 24. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1.Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng sốtiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền và không bằng tiền trả cho việc làm công tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập, theo qui định tại Điều 12, Nghị định này.

2. Thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được xácđịnh bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận đượcvề đầu tư vốn từ các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5% .

Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của mình tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam (giá bán) nhân với thuế suất 0,1 %. 

Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản hoặc trị giá chuyển đổi bất động sản nhân với thuế suất 2%.

Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng đối với việc chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ sử dụng tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. 

Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng.

1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng là phầngiá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

2. Thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế qui định tại khoản 1 Điều này nhân với thuế suất 10%. 

Điều 30. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế

Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

1. Đối với các loại thu nhập qui định tại Điều 23, 24, 25, 28, 29 Nghị định này là thời điểm cơ quan chi trả thu nhập trả thu nhập cho cá nhân.

2. Đối với các loại thu nhập qui định tại Điều 26, 27 Nghị định này là thời điểm giao dịch chuyển nhượng, chuyển đổi hoàn thành.

Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

1. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh thu nhập đối với các khoản thu nhập qui định tại Điều 24, 25, 26, 28, 29 Nghị định này.

2. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế thu qui định tại Điều 23, 27 Nghị định này.
 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH  

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009.

2. Việc giải quyết những tồn tại về thuế thu nhập cá nhân trước ngày 1tháng 1 năm 2009 được thực hiện theo qui định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành năm 2001 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành năm 2004, các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cá nhân tại Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định về thuế đối với thu nhập của cá nhân trong các văn bản qui phạm pháp luật khác.

3.Các trường hợp cá nhân hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Điều  33. Hướng dẫn thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 
 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

21/10/2006

Đã xem

1892 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com