Theo dõi (0)

Nghị định quy định chi tiết một số điều thi hành Luật Chuyển giao công nghệ

Ngày đăng: 21:16 26-10-2006 | 1661 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH
C
ỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU THI HÀNH LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
______ 

CHÍNH  PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ  Luật Chuyển giao công nghệ số      /2006/QH11 ngày …. tháng …. năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, 

NGHỊ ĐỊNH : 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 

Điều 1. Phạm vi  điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều thi hành Luật Chuyển giao công nghệ đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ … Quốc hội khoá XI ngày … tháng  …  năm 2006.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước, từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.

Điều 3.
Giải thích thuật ngữ

Trong Nghị định này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. Giá bán tịnh là giá bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng trừ đi các khoản sau đây:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có trong hóa đơn bán hàng;

b) Giá mua, tiền vận tải, bảo hiểm, thuế nhập khẩu các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước;

Các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện nói trên được xác định trong Hợp đồng tuỳ thuộc công nghệ và loại sản phẩm do công nghệ chuyển giao sản xuất ra.

c) Chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo.

2. Doanh thu thuần là doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng trừ đi thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu  (nếu có trong hoá đơn bán hàng).

3. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được tính bằng doanh thu thuần trừ tổng chi phí sản xuất.

4. Bên giao là Bên có công nghệ và thực hiện chuyển giao công nghệ cho Bên nhận .

5. Bên nhận là Bên không có công nghệ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Bên giao.
 

Chương II
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
 
 

Điều 4.   Nguyên tắc về Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện dưới hình thức Hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và quy định của Nghị định này. Hợp đồng là cơ sở cho các Bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc chuyển giao công nghệ, thanh toán và giải quyết tranh chấp.

2. Ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ do các Bên thoả thuận. Trường hợp các Bên thoả thuận Hợp đồng bằng tiếng nước ngoài nhưng có thực hiện đăng ký Hợp đồng hoặc công nghệ thuộc diện hạn chế chuyển giao thì phải có thêm văn bản Hợp đồng bằng tiếng Việt. Văn bản Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau. 

3. Trong trường hợp Bên giao chuyển giao công nghệ kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì trong Hợp đồng phải có Danh mục các máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật.

4. Trong Hợp đồng chuyển giao dây chuyền thiết bị sản xuất hoặc chuyển giao thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị của một dự án đầu tư nếu có nội dung chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao công nghệ phải lập thành một phần riêng của Hợp đồng nhập thiết bị và tuân theo quy định của Nghị định này.

5. Trong trường hợp đã có Hợp đồng mà Bên giao và Bên nhận muốn chuyển giao bổ sung hoặc thay đổi các nội dung Hợp đồng thì các Bên phải lập Hợp đồng bổ sung theo các quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định này.

6.  Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng chuyển giao các đối tượng quy định tại Điều 11 của Luật chuyển giao công nghệ. Các Hợp đồng chuyển giao các đối tượng nêu tại Điều 11 của Luật chuyển giao công nghệ  mang các tên khác như Hợp đồng li xăng công nghệ và trợ giúp kỹ thuật, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ thuật (li xăng có nghĩa là giấy phép) bao hàm nội dung cho phép Bên nhận sử dụng công nghệ với những điều kiện nhất định như sử dụng công nghệ trong một thời hạn nhất định, trong một giới hạn nhất định hoặc có tên Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật cũng được hiểu là Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

7.  Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài được hai Bên thoả thuận miễn phí nhưng có ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ thì các Bên cũng phải lập thành văn bản Hợp đồng theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định này.

Điều 5.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong chuyển giao công nghệ

Trong trường hợp Bên giao chuyển giao cho Bên nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ và các nội dung khác quy định tại Điều 11 của Luật Chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệpđó được lập thành một phần riêng trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ và tuân theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 6.
Hợp đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới

1. Hợp đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới bao gồm:

a) Hợp đồng đưa các kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân vào các doanh nghiệp.

b) Hợp đồng doanh nghiệp thuê khoán các tổ chức, cá nhân cải tiến, đổi mới công nghệ, sản phẩm.

c) Hợp đồng hợp tác giữa doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân cải tiến, đổi mới công nghệ, sản phẩm.

2. Nhà nước khuyến khích chuyển giao các kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, phù hợp với quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, trên cơ sở bảo vệ bí mật thông tin, bí mật thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

3. Đối với việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới có sử dụng nguồn vốn Nhà nước thì ngoài việc phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định này còn phải tuân theo các quy định về sử dụng vốn của Nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Bên giao và Bên nhận kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới thoả thuận về quyền nộp đơn xin bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp, phương thức và mức trả thù lao cho tác giả tạo ra kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ đó phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ.

Điều 7. Phương thức chuyển giao công nghệ

Phương thức chuyển giao công nghệ bao gồm:

1. Chuyển giao các tài liệu kỹ thuật có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí quyết, thiết kế, công thức, quy trình công nghệ. Trong Hợp đồng phải ghi cụ thể tên, nội dung, ngôn ngữ, thời hạn chuyển giao các loại tài liệu được chuyển giao.

2. Thực hiện việc đào tạo nhằm giúp cho Bên nhận nắm vững và làm chủ công nghệ trong một thời hạn xác định. Trong chương trình đào tạo quy định cụ thể về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, thời hạn và nơi đào tạo, kết quả đào tạo.
Trong trường hợp Hợp đồng có nội dung đào tạo thì Hợp đồng phải quy định khi kết thúc chương trình đào tạo Bên giao phải cấp chứng chỉ cho người được đào tạo. Hợp đồng có thể quy định chi phí cho từng khoản mục đào tạo như: học phí, chi phí ăn ở, đi lại cho học viên và giảng viên và các chi phí liên quan khác.

3. Thực hiện hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật bằng cách Bên giao cử chuyên gia giúp Bên nhận đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ xác định trong Hợp đồng, giải quyết các khó khăn trong quá trình áp dụng công nghệ được chuyển giao vào sản xuất.

Việc hỗ trợ kỹ thuật phải được quy định chi tiết trong Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng trong đó quy định nội dung, chi phí cho từng khoản mục hỗ trợ kỹ thuật như số lượng chuyên gia, thời gian làm việc, lương, phụ cấp của chuyên gia, các chi phí đi lại, ăn ở và các chi phí khác.

Trong khi thực hiện dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật, Bên giao không trực tiếp quản lý công nghệ hay trực tiếp quản lý kinh doanh thay Bên nhận. Việc tư vấn quản lý kinh doanh thuần tuý không thuộc phạm vi của chuyển giao công nghệ.

Điều 8. Kết quả chuyển giao công nghệ

Các Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần xác định kết quả của việc chuyển giao công nghệ. Kết quả của việc chuyển giao công nghệ được xác định bằng các chỉ tiêu chất lượng của công nghệ và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm được quy định trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 9
. Phương thức thanh toán cho chuyển giao công nghệ

Các Bên tham gia Hợp đồng có thể thoả thuận thanh toán cho chuyển giao công nghệ theo các phương thức sau:

a)  Trả theo hình thức góp vốn bằng công nghệ

Nếu Bên giao và Bên nhận công nghệ thoả thuận góp vốn bằng giá trị của công nghệ thì hai Bên phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó toàn bộ giá trị của công nghệ của Bên giao được tính thành một số tiền nhất định trong tổng vốn đầu tư của dự án. Sau khi Bên giao đã thực hiện đầy đủ nội dung chuyển giao công nghệ quy định trong Hợp đồng thì hai Bên phải lập Biên bản nghiệm thu để xác nhận Bên giao hoàn thành chuyển giao công nghệ và hoàn thành việc góp vốn bằng công nghệ.

b) Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) Giá bán tịnh.

Đối với các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện do Bên thứ ba sản xuất tại Việt Nam theo công nghệ của Bên giao (thông qua Bên nhận) mà Bên giao không nhận phí chuyển giao công nghệ của Bên thứ ba thì Bên giao và Bên nhận có thể thoả thuận không trừ chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện này khi tính Giá bán tịnh.

c) Trả kỳ vụ bằng một khoản tiền cho một đơn vị sản phẩm (có áp dụng công nghệ được chuyển giao) được Bên nhận sản xuất và bán.

d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.

đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của Bên nhận.  

e) Trả gọn một lần hay nhiều lần.

Theo phương thức này hai Bên xác định thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất định, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời điểm kết thúc từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp đồng. Ví dụ, sau ngày Hợp đồng có hiệu lực, ngày nhận được các tài liệu kỹ thuật, ngày hoàn thành chạy thử, ngày nghiệm thu, ngày bắt đầu sản xuất thương mại, ngày bán lô sản phẩm đầu tiên.

g) Thoả thuận nhiều phương thức thanh toán khác nhau.

Hai Bên có thể thoả thuận nhiều phương thức thanh toán khác nhau cho công nghệ được chuyển giao.

Điều 10.
Bảo đảm quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao không bị Bên thứ ba xâm phạm.

Quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệpđược chuyển giao bị Bên thứ ba xâm phạm được xử lý theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 11.
Quyền phát triển công nghệ được chuyển giao

1. Bên nhận có quyền cải tiến, phát triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho Bên giao biết, trừ trường hợp trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ các Bên có thoả thuận khác.

2. Việc chuyển giao những cải tiến, phát triển đối với công nghệ đã được chuyển giao theo thoả thuận trong Hợp đồng đã được ký kết hoặc thông qua một Hợp đồng mới hoặc Hợp đồng bổ sung được các Bên giao kết Hợp đồng chuyển giao cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. 

Điều 12. Phân chia thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ

1. Thu nhập và các lợi ích thu được từ việc chuyển giao công nghệ tạo ra mà không sử dụng ngân sách Nhà nước thì do chủ sở hữu công nghệ quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ được tạo ra do sử dụng ngân sách Nhà nước được phân chia như sau:

a) Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp được cấp văn bằng bảo hộ được hưởng mức thù lao theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ quy định cụ thể và công khai về cơ chế chung trả thù lao cho Tác giả của các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này theo nguyên tắc sau:

Trong trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không chuyển giao công nghệ mà tự đầu tư sử dụng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ thì tác giả được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu thuần của sản phẩm do công nghệ tạo ra trong thời hạn tối đa là 10 năm, trường hợp sản phẩm được sản xuất với thời hạn ngắn hơn 10 năm thì thời hạn tác giả được hưởng là thời hạn sản xuất sản phẩm

Trong trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, tác giả được hưởng tối thiểu là 20% số tiền thu nhập từ mỗi lần chuyển giao công nghệ. Số tiền thu nhập từ mỗi lần chuyển giao công nghệ là số tiền thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ trừ đi các chi phí thực hiện chuyển giao công nghệ như chi phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chi phí cho chuyên gia hỗ trợ việc chuyểh giao công nghệ, chi phí in ấn tài liệu, chi phí đào tạo, vật tư trong quá trình chuyển giao công nghệ nếu khoản thanh toán có bao gồm các chi phí này.

 Trường hợp  công nghệ được đưa vào góp vốn trong các dự án đầu tư thì tác giả được hưởng giá trị công nghệ theo tỷ lệ phần trăm (%) tổng vốn đầu tư, giá trị cụ thể do các Bên thoả thuận.

c) Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ sau khi trả thù lao cho tác giả theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều này được sử dụng phần thu nhập còn lại để đầu tư cho nghiên cứu và phát triển công nghệ, phúc lợi và khen thưởng của tổ chức đại diện chủ sở hữu.

d) Tổ chức, cá nhân môi giới cho việc chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách Nhà nước được hưởng tối đa đến 10% số tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong Hợp đồng dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ.

3. Thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ tạo ra có sử dụng một phần ngân sách Nhà nước được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của các Bên để tạo ra công nghệ sau khi trả thù lao cho tác giả như quy định tại điểm b, khoản 2, Điều này trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 13.
Nghiệm thu, đánh giá Hợp đồng chuyển giao công nghệ

Đối với chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao khi kết thúc Hợp đồng, Bên giao và Bên nhận phải lập Biên bản đánh giá kết quả thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Nghị định này). Trong vòng 30 ngày Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ vào Việt Nam và Bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ ra nước ngoài phải gửi biên bản này cho cơ quan đã cấp giấy phép cho Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 14.
Phương thức và nguyên tắc giải quyết tranh chấp

1. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, các tranh chấp giữa các Bên trước hết giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.

2. Trường hợp các Bên không thoả thuận giải quyết tranh chấp tại cơ quan Trọng tài, các tranh chấp sẽ được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trường hợp tranh chấp có ít nhất một Bên tham gia là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài, thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án mà các Bên đã thoả thuận trong Hợp đồng. Trường hợp các Bên không có thoả thuận hoặc thoả thuận bị vô hiệu thì tranh chấp được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Trường hợp có tranh chấp với Bên thứ ba về quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ thì Bên giao công nghệ có trách nhiệm cùng với Bên nhận công nghệ dàn xếp để giải quyết tranh chấp. Trường hợp việc chuyển giao công nghệ gây ra tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp với Bên thứ ba thì Bên giao công nghệ phải chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp đó.

Điều 15. Quyền trưng cầu đánh giá, giám định công nghệ

Các tổ chức, cá nhân có quyền trưng cầu tổ chức đánh giá, giám định công nghệ tiến hành việc đánh giá, giám định kết quả chuyển giao công nghệ làm cơ sở cho việc nghiệm thu Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 16.
Chấm dứt Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Hợp đồng hết thời hạn theo quy định trong Hợp đồng;

b) Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên;

c) Xảy ra những trường hợp bất khả kháng và các Bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng;

d) Hợp đồng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật;

đ) Hợp đồng đã có hiệu lực có thể bị huỷ bỏ theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên; các Bên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với Bên thứ ba liên quan do việc hủy bỏ Hợp đồng.

Khi huỷ bỏ Hợp đồng, các Bên có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đã xác nhận đăng ký Hợp đồng.

e) Khi một Bên thừa nhận vi phạm Hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Hợp đồng thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng đó.

2. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt theo các quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt theo các quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại do việc vi phạm  Hợp đồng gây ra, trừ trường hợp Hợp đồng có quy định khác.

Điều 17.
Giá của công nghệ được chuyển giao

1. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh các Bên tham gia Hợp đồng thoả thuận giá và phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ.

2. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thì trên cơ sở xem xét, so sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các phương án công nghệ để lựa chọn, Chủ đầu tư phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét,  quyết định. Chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung công nghệ, về giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ (cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư và việc quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành).

3. Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận sử dụng nhiều nguồn vốn mà không thể tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của Dự án thì Hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp hoặc Dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư của Dự án. Trong trường hợp Bên nhận công nghệ có tổng tỷ lệ sửdụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh bằng hoặc lớn hơn tổng tỷ lệ các nguồn vốn khác thì giá và phương thức thanh toán trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp hoặc Dự án đó được thực hiện theo quy định về nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

4. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận có nhiều nguồn vốn, trong đó có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh mà Điều lệ hoạt động của Bên nhận đòi hỏi việc quyết toán thu, chi tài chính hàng năm, kế hoạch tài chính hàng năm phải được Hội đồng Quản trị nhất trí thông qua thì giá và phương thức thanh toán trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được Hội đồng Quản trị nhất trí thông qua.

5. Giá và phương thức thanh toán cho việc chuyển giao nội dung công nghệ thuộc hoặc gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ.
 
Điều 18. Thuế chuyển giao công nghệ

1. Bên giao có nghĩa vụ nộp thuế trên khoản tiền thu được từ hoạt động chuyển giao công nghệ. Mức thuế chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam.

2. Ưu đãi về thuế đối với chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Điều 49 Luật Chuyển giao công nghệ và pháp luật có liên quan.

Điều 19. Phí thẩm định Hợp đồng  chuyển giao công nghệ

Khi nộp hồ sơ yêu cầu xác nhận đăng ký hoặc cấp phép đối với công nghệ hạn chế chuyển giao, người nộp hồ sơ phải nộp một khoản phí thẩm định Hợp đồng theo quy định của pháp luật.
  
Điều 20. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Các bên tham gia giao kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được khuyến khích chuyển giao có quyền đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ tại cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ để làm cơ sở cho việc hưởng các ưu đãi quy định trong Luật Chuyển giao công nghệ và pháp luật có liên quan.

2. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Đơn đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Nghị định này);

b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có) mà các Bên đã ký kết;

c) Bản giải trình công nghệ được chuyển giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này).

3. Cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thẩm định công nghệ được chuyển giao;

b) Cấp giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ  hoặc trả lời bằng văn bản nói rõ lý do không cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đầy đủ và hợp lệ.

(theo mẫu quy định tại Phụ lục 4  Nghị địnhnày).

Điều 21.Phân cấp xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ nơi Bên nhận đặt trụ sở chính xác nhận đăng ký đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được khuyến khích chuyển giao. 

Cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi, huỷ  bỏ xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đăng ký tại cơ quan này trong trường hợp phát hiện có sự vi phạm pháp luật.
 
Điều 22. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ không được xác nhận đăng ký

Các Hợp đồng không được cấp Văn bản xác nhận đăng ký bao gồm: 

1. Hợp đồng không có nội dung chuyển giao công nghệ.

2. Nội dung Hợp đồng không phù hợp với quy định về công nghệ được khuyến khích chuyển giao và pháp luật Việt Nam.

3. Đối với những Hợp đồng chưa được xác nhận đăng ký, sau khi  Hợp đồng được các Bên sửa đổi, bổ sung khắc phục các tồn tại, Hợp đồng sẽ được tiếp tục xem xét, xác nhận đăng ký.   

Điều 23.
Giao kết và thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Trước khi ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ nằm trong danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Điều 4 Nghị định này, tổ chức, cá nhân tham gia ký kết Hợp đồng này có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này đề nghị cấp phép sơ bộ đối với công nghệ hạn chế chuyển giao.

2. Những nội dung liên quan đến công nghệ hạn chế chuyển giao phải được các bên tham gia hợp đồng đảm bảo bằng các quy định cụ thể trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

3. Các Bên giao kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày các Bên ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải gửi 01 bản Hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt, 01 bản Hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài (nếu có) và bản giải trình về công nghệ được chuyển giao tới cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy phép đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao. 

b) Trong quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu các Bên giao kết Hợp đồng có thỏa thuận bổ sung hoặc thay đổi nội dung Hợp đồng liên quan đến các điều kiện chuyển giao công nghệ đã quy định trong Hợp đồng thì phải gửi Hợp đồng sửa đổi, bổ sung tới cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận đăng ký và chỉ được thực hiện sau khi được cấp giấy phép mới của cơ quan này.

4. Hồ sơ cấp phép đối với  Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép Hợp đồng chuyển giao công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5  Nghị định này);

b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có) mà các Bên đã ký kết;

c) Bản giải trình công nghệ được chuyển giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Nghị định này).

Điều 24.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc giao kết và thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp giấy phép sơ bộ đối với công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp giấy đồng ý cho phép chuyển giao đối với công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc trả lời bằng văn bản lý do không cấp giấy phép sơ bộ cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Hợp đồng chuyển giao công nghệ và bản giải trình về công nghệ được chuyển giao hợp lệ phải cấp giấy giấy phép chính thức đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu thấy các quy định trong Hợp đồng chưa đảm bảo nội dung quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao, phải có ý kiến bằng văn bản cho các Bên giao kết Hợp đồng;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo bổ sung, thay đổi nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ, phải trả lời bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận các nội dung bổ sung, thay đổi trong hợp đồng liên quan đến các quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng.

d) Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu thấy quy định tại Điều 6 Nghị định này bị vi phạm hoặc chứng minh được rằng có ít nhất một trong các Bên giao kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thực hiện đúng quy định đối với công nghệ bị hạn chế chuyển;

c) Quyết định tổ chức giám định công nghệ đối với công nghệ được chuyển giao nếu chứng minh có dấu hiệu công nghệ chuyển giao không đảm bảo các điều kiện Nhà nước quy định;

d) Chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình giao kết và thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 25. Quyền trưng cầu ý kiến về chuyên môn

Trong quá trình cấp phép sơ bộ, cấp giấy phép chính thức hoặc đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể trưng cầu ý kiến các tổ chức đánh giá, giám định, cơ quan chuyên môn, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn liên quan. Các tổ chức đánh giá, giám định, các cơ quan, các chuyên gia được trưng cầu ý kiến có trách nhiệm góp ý kiến trung thực, khách quan và bảo đảm bí mật các thông tin liên quan.

Điều 26. Khiếu nại, tố cáo

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về xác nhận đăng ký, từ chối xác nhận đăng ký hoặc thu hồi đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 27.
Kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ

Cơ quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu công nghệ, giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền được phân cấp và theo quy định của pháp luật.

Điều 28.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ

Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. 
 

Chương III
DỊCH VỤ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 29. Dịch vụ chuyển giao công nghệ

Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động mà theo đó một bên (Bên cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; Bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo các nội dung được hai Bên thỏa thuận. 
 
Điều 30. Nội dung chủ yếu của Hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ

1.      Tên, địa chỉ của các Bên tham gia thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ;

2.      Nội dung dịch vụ chuyển giao công nghệ sẽ thực hiện;

3.      Quyền và nghĩa vụ các Bên tham gia Hợp đồng dịch vụ;

4.      Hình thức cung cấp dịch vụ;

5.      Thời hạn, tiến độ thực hiện việc cung cấp dịch vụ;

6.      Phương thức đánh giá kết quả thực hiện dịch vụ;

7.      Giá dịch vụ và phương thức thanh toán;

8.      Phương thức giải quyết tranh chấp;

9.      Nguyên tắc, thủ tục nghiệm thu và thanh toán Hợp đồng dịch vụ;

10.  Các điều khoản khác theo thoả thuận (nếu có).

Điều 31. Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ đối với tổ
chức khoa học và công nghệ hoạt động theo Luật khoa học và công nghệ và Doanh nghiệp hoạt đông theo Luật Doanh nghiệp

1.      Đơn đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;

2.      Quyết định thành lập tổ chức, Doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đầu tư/Đăng ký kinh doanh);

3.      Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức, Doanh nghiệp;

4.      Giải trình về năng lực thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ  của tổ chức, Doanh nghiệp;

5.      Danh sách nhân lực thực hiện hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ trong tổ chức, Doanh nghiệp;

6.      Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức, Doanh nghiệp;

7.      Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến lĩnh vực dịch vụ chuyển giao công nghệ mà tổ chức, Doanh nghiệp đăng ký hoạt động;

8.      Danh mục trang thiết bị chính, cơ sở vật chất của tổ chức, Doanh nghiệp;

9.      Đăng ký trụ sở chính của tổ chức, Doanh nghiệp.

Điều 3
2. Cá nhân hành nghề độc lập dịch vụ chuyển giao công nghệ

Cá nhân được hành nghề độc lập các dịch vụ chuyển giao công nghệ sau:

1.      Môi giới chuyển giao công nghệ;

2.      Cung cấp thông tin công nghệ;

3.      Tư vấn chuyển giao công nghệ nếu được cấp đăng ký hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ.

Điều 3
3. Đăngký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ

1.Tổ chức hoạt đông dịch vụ chuyển giao công nghệ hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Doanh nghiệp hoạt đông dịch vụ chuyển giao công nghệ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đăng ký tại cơ quan cấp phép kinh doanh.

Điều 3
4. Uỷ quyền giám định công nghệ

Tổ chức thực hiện dịch vụ Giám định công nghệ ngoài các quyền được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật Chuyển giao công nghệ còn được ủy quyền cho tổ chức giám định công nghệ khác thực hiện việc giám định công nghệ.

Việc ủy quyền giám định công nghệ phải được lập thành Hợp đồng ủy quyền giám định công nghệ bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

Điều 3
5. Chứng thư giám định công nghệ

1.      Tổ chức dịch vụ giám định công nghệ đưa ra kết luận về việc giám định công nghệ bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư giám định công nghệ.

2.      Chứng thư giám định công nghệ chỉ có giá trị pháp lý đối với nội dung được yêu cầu giám định.

3.      Chứng thư giám định có giá trị ràng buộc đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được rằng kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.

4.      Chứng thư giám định có giá trị ràng buộc pháp lý đối với tổ chức dịch vụ giám định về nội dung chuyên môn và kết luận trong Chứng thư giám định. 
 

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều  36. Điều  khoản chuyển tiếp

1. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn Hợp đồng.

2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoặc phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì áp dụng theo Nghị định này.

3. Các tổ chức, Doanh nghiệp đã được thành lập và đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ trước khi Nghị định này có hiệu lực và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Nghị định này được tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký hoạt động lại. Trường hợp các tổ chức thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định của Nghị định này thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì các tổ chức này phải tiến hành đăng ký hoạt động lại.

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi).

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.  


 

Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
   cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh,
   thành phố trực thuộc TW,
- Văn phòng Quốc hội,
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính quốc gia,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
- Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : VX (5b), VT.

TM. CHÍNH PHỦ
        Thủ tướng

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

26/10/2006

Đã xem

1661 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com