Theo dõi (0)

LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

Ngày đăng: 11:10 25-05-2008 | 11630 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khóa XII, kỳ họp thứ 4

LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

 
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001-QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; 
 Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
         
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi khoản 7 Điều 9 như sau:
"7. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư (trong Luật này gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất."

2. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 20 như sau:

"1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm năm một lần thể hiện kết quả kiểm kê đất đai quy định tại Điều 53 của Luật này.
 2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, được lập gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 24 của Luật này.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

"Điều 21. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất để đáp ứng các lợi ích cơ bản của cấp mình, quy hoạch sử dụng đất của cấp trên phải định hướng cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới, quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên;
3. Quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải đảm bảo cân đối nhu cầu sử dụng đất và phân bố quỹ đất cho việc phát triển các ngành, lĩnh vực.
4. Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nghiêm ngặt lớp đất canh tác nông nghiệp, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
6. Dân chủ và công khai;
7. Quy hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó."

4. Sửa đổi Điều 23 như sau:

"Điều 23. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của cả nước
1. Xác định chỉ tiêu diện tích khống chế đối với một số loại đất có ý nghĩa chiến lược trong việc bảo đảm an ninh lương thực, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững gồm: đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất quốc phòng, đất an ninh; phân bổ các chỉ tiêu diện tích khống chế đến từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Xác định chỉ tiêu diện tích đất theo các mục đích sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực có tầm quan trọng quốc gia và vùng.
3. Khoanh định ranh giới các khu vực đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất quốc phòng, đất an ninh; xác định vị trí các công trình có tầm quan trọng quốc gia.
4. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các chương trình, dự án nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch."

5. Bổ sung Điều 23(a) như sau:

"Điều 23a. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Cân đối và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp các chỉ tiêu diện tích khống chế đối với một số loại đất mà quy hoạch sử dụng đất cả nước đã phân bổ cho địa phương.
2. Xác định cụ thể chỉ tiêu diện tích đất để sử dụng vào các mục đích nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực có tầm quan trọng quốc gia và vùng đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
3. Xác định chỉ tiêu diện tích sử dụng đất theo các mục đích sử dụng chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Khoanh định ranh giới các khu vực đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất quốc phòng, đất an ninh; xác định vị trí các công trình có tầm quan trọng quốc gia.
Khoanh định ranh giới các khu vực và vị trí đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất khu vực đô thị, đất khu dân cư nông thôn và các công trình khác có tầm quan trọng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Xác định diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng để thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
6. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
7. Xác định các giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất."

6. Bổ sung Điều 23(b)

PA1: (Trường hợp vẫn quy định lập quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn như luật hiện hành)
"Điều 23b. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Cân đối và phân bổ đến từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn các chỉ tiêu diện tích khống chế đối với một số loại đất mà quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã phân bổ cho huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đất đai.
2. Xác định cụ thể chỉ tiêu diện tích đất theo các mục đích sử dụng nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực có tầm quan trọng quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 2 và 3 Điều 23 của Luật Đất đai.
3. Xác định chỉ tiêu diện tích đất theo các mục đích sử dụng chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Khoanh định ranh giới các khu vực đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất quốc phòng, đất an ninh; các khu vực đất để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
     Khoanh định ranh giới, vị trí các khu vực đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất khu vực đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất bãi thải - xử lý chất thải, đất nghĩa trang - nghĩa địa, đất xây dựng kết cấu hạ tầng và khu vực đất khác để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có tầm quan trọng của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
5. Xác định diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng để thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
6. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệ định trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
7. Xác định các giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.”

PA2:
(Trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn)
1. Cân đối nhu cầu sử dụng đất và phân bổ cho từng xã, phường, thị trấn theo các mục đích:
a) Đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nương, đất trồng lúa nước còn lại, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thỦy sản;
đ) Đất làm muối;
e) Đất nông nghiệp khác;
g) Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
h) Đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp;
i) Đất quốc phòng, đất an ninh;
k) Đất khu công nghiệp, đất cơ sở sản xuất - kinh doanh, đất cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu và gốm sứ;
l) Đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính - viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ về xã hội, đất chợ, đất có di tích - danh thắng, đất bãi thải - xử lý chất thải;
m) Đất tôn giáo - tín ngưỡng;
n) Đất nghĩa trang - nghĩa địa;
o) Đất có mặt nước chuyên dùng;
p) Đất phi nông nghiệp khác.
2. Xác định ranh giới các khu vực sử dụng đất theo các mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và đất chưa sử dụng.
3. Xác định diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng để thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
4. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Xác định các giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất."

7.
Bổ sung Điều 23c như sau: (Trường hợp vẫn quy định lập quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn như luật hiện hành)
"Điều 23c. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn
1. Cân đối nhu cầu sử dụng đất chi tiết cho các mục đích:
a) Đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nương, đất trồng lúa nước còn lại, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thỦy sản;
đ) Đất làm muối;
e) Đất nông nghiệp khác;
g) Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
h) Đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp;
i) Đất quốc phòng, đất an ninh;
k) Đất khu công nghiệp, đất cơ sở sản xuất - kinh doanh, đất cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu và gốm sứ;
l) Đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính - viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ về xã hội, đất chợ, đất có di tích - danh thắng, đất bãi thải - xử lý chất thải;
m) Đất tôn giáo - tín ngưỡng;
n) Đất nghĩa trang - nghĩa địa;
o) Đất có mặt nước chuyên dùng;
p) Đất phi nông nghiệp khác.
2. Xác định ranh giới các khu vực sử dụng đất theo các mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và đất chưa sử dụng.
3. Xác định diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng để thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
4. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệp.
5. Xác định các giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất"

8. Sửa đổi Điều 24 như sau:

"Điều 24. Kỳ quy hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất của cả nước được lập cho giai đoạn là hai mươi năm.
2.
PA1:Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn được lập cho giai đoạnlà mười năm.
PA2: Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lập cho giai đoạnlà mười năm.

9. Sửa đổi Điều 25 như sau:

"Điều 25. Lập quy hoạch sử dụng đất
PA1: (Trường hợp vẫn quy định lập QHSDĐ xã, phường, thị trấn)
1. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho phạm vi cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn.
Đối với phường đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với các vùng và khu vực đặc thù.
2. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
Bộ Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ tổ chức thực hiện việc tổng hợp, cân đối, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia trình Quốc hội quyết định.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm đề xuất nhu cầu sử dụng đối với đất chuyên trồng lúa nước,đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ;Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác ở trung ương có trách nhiệm đề xuất nhu cầu sử dụng đất của ngành mình để làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
PA2: (Trường hợp không quy định lập QHSDĐ xã, phường, thị trấn)
1. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho phạm vi cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với vùng và khu vực tương tự vùng.
2. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt."

10. Sửa đổi Điều 26 theo 2 phương án như sau:

PA1: (trong trường hợp vẫn lập quy hoạch cấp xã)
Điều 26. Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.
2. Thủ tướng Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch sử dụng đất các vùng, khu vực đặc thù.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp, quy hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
PA2: (trong trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã)
1. Quốc hội quyết định quy hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.
2. Thủ tướng Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch sử dụng đất  vùng, khu vực tương tự vùng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh."

11. Bổ sung Điều 26
(a) như sau:
"Điều 26(a). Kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất:
PA1:(trường hợp quy định cấp xã vẫn lập quy hoạch sử dụng đất)
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc lập kế hoạch sử dụng đất năm năm và hàng năm của địa phương và trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
PA2:( trường hợp quy định cấp xã không lập quy hoạch sử dụng đất)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập kế hoạch sử dụng đất năm năm và hàng năm của địa phương và trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất:
a) Xác định các công trình, dự án sử dụng đất thực hiện trong năm kế hoạch;
b) Xác định diện tích đất cần chuyển mục đích sử dụng đất, diện tích đất phải thu hồi trong năm kế hoạch;
c) Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệp trong năm kế hoạch.
d) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất."

12. Sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

"1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc bảo toàn quỹ đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.”  

1
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
"Điều 39.  Nguyên tắc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.

1
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
PA1: (Nếu sửa theo hướngNhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế trong tất cả các trường hợp, bỏ cơ chế nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng, nhận thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì không có Điều quy định về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế)
PA2:(Nếu giữa nguyên cơ chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành thì sửa đổi, Luật hóa các quy định về thu hồi đất tại Nghị định 181, Nghị định 17 và Nghị định 84):
"Điều 40. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b)Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng;
đ) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d) Thực hiện các dự án đầu tư của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu sản xuất, kinh doanh tập trung gồm: khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái); khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
e) Thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hợp tác xã.
3. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với người đang sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất để giao hoặc cho thuê

1
5. Sửa đổi Điều 44 như sau:
Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đối với khu đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà trên khu vực đất có quyết định thu hồi không có tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất.”
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được Ủy quyền.

1
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
"Điều 48. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) được cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. Giấy chứng nhận được cấp theo thửa đấtcho từng người sử dụng đất, chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất thì cấp một giấy chứng nhận.
b) Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất.
c) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụngtài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. 
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụngtài sản gắn liền với đất là tài sản chung hợp nhất của nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thì giấy chứng nhận được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
đ) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụngtài sản gắn liền với đất là tài sản chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
e) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụngtài sản gắn liền với đất là tài sản của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xâydựng thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận theo quy định của Luật này; khi chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất thì người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữuhoặc quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này."

17
. sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 49 như sau:
"Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận 
Nhà nước cấp giấy chứng nhận cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận;
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận;
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở;
10. Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, trồng mới, mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi, góp vốn và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

18
. Sửa đổi khoản 1, khoản 4 và bổ sung khoản 6 Điều 50 như sau:
"Điều 50. Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Hồ sơ đất đai do Nhà nước lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ đó có ghi tên người sử dụng đất;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
d) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
đ) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
g) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất đã được sử dụng ổn định liên tục vào một mục đích chính nhất định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận. Việc nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp được cấp giấy chứng nhận do Chính phủ quy định.
5.
PA1: (Giữ nguyên Luật hiện hành)
PA2. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định giải quyết khiếu nạiđất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

19
. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 52. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
PA1: (Giữ nguyên Luật cũ).
PA2:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu hoặc sử dụng tài sản gắn liền với đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

20. Sửa đổi Điều 56 như sau:

Điều 56. Giá đất do Nhà nước quy định
1. Giá đất do Nhà nước quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
PA1:
Sát với giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá đất trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau;
c) Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
PA2:(Giữ nguyên như Luật hiện hành)
Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
2.
PA1: (Vẫn quy định có khung giá các loại đất)
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Quy định phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá đất;
b) Xây dựng khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian, xây dựng phương án xử lý đối với trường hợp phải xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
c) Định kỳ năm năm một lần rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh khung giá các loại đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Trường hợp giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường của một hoặc một số loại đất trong các bảng khung giá đất có biến động và mức giá mới duy trì liên tục trong thời hạn quá mười hai tháng, trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố, gây nên chênh lệch giá tăng từ 30% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 30% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá thì xây dựng phương án điều chỉnh khung giá đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
PA2:  (Không quy định khung giá các loại đất)
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy định phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá đất, phương án xử lý đối với trường hợp phải xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.
PA1:(Vẫn quy định có khung giá các loại đất)
Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều này, khung giá các loại đất đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành và phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
PA2:(Không quy định khung giá các loại đất
Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều này và phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
4. Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ và được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
 Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà đưa giá trị quyền sử dụng đất vào cổ phần hóa, tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định giá đất sát với giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường.

21.
Sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 58 như sau:
4. Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải xác định rõ mục đích sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đấtđối với khu đất đưa ra đấu giá, chiều cao, chiều sâu được phép xây dựng công trình.
c) Thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất được xây dựng riêng;
d) Người trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất là người có tổng số điểm cao nhất và không có tiêu chí nào có điểm thấp hơn điểm sàn theo quy định.
 đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất phải đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 
5.
PA1:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
PA2:
Căn cứ vào biên bản trúng đấu giá, trúng đấu thầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá, trúng đấu thầu sau khi người trúng đấu giá, trúng đấu thầu đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp trúng đấu giá, trúng đấu thầu.
6. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
Không đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch;
đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc mua, xây dựng nhà ở công vụ;
e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng;
h) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ

22. Sửa khoản 3 và bỏ khoản 4 Điều 59 như sau:
“3. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều nàymà doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất. Việc xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất  thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đất đai.”

2
3. Sửa đổi bổ sung Điều 63 như sau:
Điều 63. Quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản 
Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp sau đây:
1. Tổ chức điều tra, đánh giá nhu cầu sử dụng đất để phát triển thị trường bất động sản;
2. Quy hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường bất động sản;
3. Tổ chức đăng ký giao dịch về quyền sử dụng đất;
4. Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;
5. Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất động sản;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
7. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai;
8.Công khai các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;
9. Huy động quỹ đầu tư phát triển để hỗ trợ tổ chức phát triển quỹ đất trong việc tạo quỹ đất cho phát triển thị trường bất động sản.”

24. Bổ sung thêm Điều 63(a) mới như sau:

Điều 63(a). Thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê                  
1.  Chính phủ quy định điều kiện để các đô thị, khu vực quy hoạch phát triển đô thị được phép thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức phân lô bán nền.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định khu vực được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê; khu vực được thực hiện dự án xây dựng nhà ở theo hình thức phân lô bán nền.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở đối với dự án thuộc khu vực được phân lô bán nền theo quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt.”

2
5. Sửa đổi bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
2. Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đất đai;
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đai;
4. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; đất giao cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
5. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
6. Đất do tổ chức kinh tế đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguồn gốc từ đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
7. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật Đất đai;
8. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
9. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai;
10. Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
11. Đất giao thông, thỦy lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
12. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.”

26.
Sửa đổi các khoản 1, 2 và 3 Điều 67 như sau:
1. Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối đối với hộ gia đình, cá nhân là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân là không quá năm mươi năm.
Thời hạn cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thỦy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 66 của Luật này.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;”

27.
Sửa đổi điểm a và b khoản 1 Điều 68 như sau:
“a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất; 
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất được Nhà nước cho thuê bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;”

28
. Sửa đổi khoản 2 Điều 69 như sau:
“2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.”

29
. Sửa đổi các khoản 1, 2 và 5, bổ sung khoản 6 Điều 87 như sau:
Điều 87.Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao quy định tại Điều này là đất nông nghiệp trong cùng một thửa đất có nhà ở.
2.
PA1: (Giữ nguyên như Luật hiện hành).
PA2: Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong các giấy tờ đó xác định rõ ranh giới thửa đất có nhà ở thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở.
Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai chưa xác định rõ ranh giới, diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định bằng không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 (đối với đất ở nông thôn) và khoản 5 Điều 84 (đối với đất ở đô thị) của Luật này, nhưng tổng diện tích được công nhận không vượt quá tổng diện tích thửa đất đang sử dụng
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5.
PA1: (Giữ nguyên như Luật hiện hành).
PA2:  Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được xác định bằng không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá tổng diện tích thửa đất đang sử dụng.
b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành sau ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng không vượt quá tổng diện tích thửa đất đang sử dụng.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại (nếu có) của thửa đất không được xác định là đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì mục đích sử dụng đất được xác định theo hiện trạng sử dụng.”

3
0. Bỏ khoản 3 và bổ sung khoản 7Điều 91 như sau:
“7. Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm thu hồi đất đã giao lại hoặc cho thuê theo quy định tại khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng đất được Ban Quản lý khu công nghệ cao giao lại đất hoặc cho thuê đất mà đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng không được gia hạn sử dụng đất.
b) Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai.    
d) Người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai theo kết luận của cơ quan thanh tra có thẩm quyền.”

3
1. Bỏ khoản 3 và bổ sung khoản 7 Điều 92 như sau:
7. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thu hồi đất đã giao lại hoặc cho thuê theo quy định tại khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng đất được Ban Quản lý khu kinh tế giao lại đất hoặc cho thuê đất mà đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng không được gia hạn sử dụng đất.
b) Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai.   
d) Người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai.”

32.
Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 111 như sau:
e) Tổ chức kinh tế thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản thuê theo mục đích đã được xác định.

33.
Sửa đổi khoản 7 Điều 113 như sau:
“7. Thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật về dân sự;”

3
4. Bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 114 như sau:
đ) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản thuê theo mục đích đã được xác định.”

35.
Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 120 như sau:
c) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, đất thuê lại đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định.

36
. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
Điều 121. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không còn quốc tịch Việt Nam thuộc các đối tượng sau đây thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;
b) Người có công đóng góp với đất nước;
c) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối tượng khác theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
e) Người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên và đã cư trú liên tục ít nhất là sáu tháng.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam thì được mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán nhà ở gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

37
. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 122 như sau:
“3. Việc giao đất, cho thuê đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
a) Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
b) Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
d) Căn cứ vào quyết định thuhồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức có chức năng về bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi;
đ) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất,  thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi”

38.
Sửa đổi Điều 123như sau:
Điều 123. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất, sở hữu hoặc sử dụng tài sản gắn liền với đất
PA1: (Hộ gia đình, cá nhân nông thôn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhậntại Ủy ban nhân dân xã; hộ gia đình, cá nhânđô thị nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhậntại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Người xin cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất;
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận; giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này, giấy tờ về việc tạo lập hợp pháp các tài sản theo quy định của pháp luật, văn bản Ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm mươi (50) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người xin cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo cho người xin cấp giấy chứng nhận biết lý do. 
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận.”
PA2: (Không phân biệt hộ gia đình, cá nhân nông thôn hay đô thị đều nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận  tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
“1. Người xin cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận; giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, giấy tờ về việc tạo lập hợp pháp các tài sản theo quy định của pháp luật, văn bản Ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người xin cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo cho người xin cấp giấy chứng nhận biết lý do. 
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận.”

39
. Sửa đổi Điều 136 như sau:
Điều 136. Giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đaimà khu vực đất tranh chấp có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đaimà khu vực đất tranh chấp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
PA1:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đaigiữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì có quyền nộp đơn xin giải quyết tranh chấp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đaigiữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì có quyền nộp đơn xin giải quyết tranh chấp đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
PA2:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì một bên hoặc các bên tranh chấp có quyền khởi kiện đến Toà án nhân dân.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì một bên hoặc các bên tranh chấp có quyền khởi kiện đến Toà án nhân dân.
 3. Thời hiệu nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

4
0. Sửa đổi Điều 138 như sau:
“Điều 138.Giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Việc giải khiếu nại về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày  …  tháng  … năm 2008.
2. Cụm từ: “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” quy định tại Luật Đất đai 2003 được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và gọi chung là giấy chứng nhận”.
3. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. 
  
  
 Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ thông qua ngày    tháng    năm 2008.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình

Ngày nhập

25/05/2008

Đã xem

11630 lượt xem

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

25/05/2008

Đã xem

11630 lượt xem

Dự thảo so sánh

Ngày nhập

25/05/2008

Đã xem

11630 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 30 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com