Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày đăng: 14:51 09-11-2012 | 2002 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP;

Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh và đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh và một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại:

a) Luật Doanh nghiệp;

b) Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định số 43/2010/NĐ-CP);

c) Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (Nghị định số 102/2010/NĐ-CP);

2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” là hồ sơ đăng ký thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

2. “Hồ sơ đăng ký điện tử” là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.

3. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử theo quy định tại Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ (Nghị định số 26/2007/NĐ-CP) quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

4. "Chứng thư số" là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

5. "Chứng thư số có hiệu lực" là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.

6. "Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số" là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định.

7. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cấp cho người đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử  dụng để xác thực hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử trong trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng.

8. “Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp” là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 3. Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và mã số đăng ký hộ kinh doanh

1. Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:

a) Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

b) Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.

c) Mã số của địa điểm kinh doanh (trực thuộc doanh nghiệp hoặc trực thuộc chi nhánh doanh nghiệp) là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này do cơ quan thuế tạo và gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh để ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp) hoặc ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với trường hợp địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh). Mã số này không phải mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

Đối với địa điểm kinh doanh đã được cấp mã số thuế (mã số 13 số), doanh nghiệp không phải đăng ký lại mã số cho địa điểm kinh doanh theo quy định trên.

d) Việc tạo và cấp mã số doanh nghiệp, mã số các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

đ) Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế, thì doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

e) Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được cấp mã số theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, việc cấp mã số thuế 13 số cho chi nhánh, văn phòng đại diện đó được thực hiện tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sau đó doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.

g) Đối với các địa điểm kinh doanh đã đăng ký thành lập trước ngày Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa có mã số, địa điểm kinh doanh sẽ được cấp mã số theo quy trình quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động.

2. Mã số đăng ký hộ kinh doanh:

a) Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:

- Mã cấp tỉnh: 02 ký tự, theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Mã cấp huyện: 01 ký tự, theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh

- Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự, từ 000001 đến 999999

b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày ban hành Thông tư này, được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.

c) Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày ban hành Thông tư này, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc do tách đơn vị cấp huyện.

Điều 4. Ngành, nghề kinh doanh

1. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

2. Khi người thành lập doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam sau đó ghi chi tiết ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã ghi.

4. Các ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được ghi theo khoản 3 Điều này. Trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

5. Các doanh nghiệp, chi nhánh đã thành lập trước ngày Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành sẽ được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh. Trong trường hợp này, bên cạnh việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời phải ghi và mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh chỉ thực hiện việc ghi và mã hóa ngành, nghề kinh doanh nhưng không thay đổi ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp, chi nhánh chỉ cần ghi và mã hóa ngành, nghề kinh doanh trong Thông báo thay đổi thông tin đăng ký. Trường hợp này tính là một lần đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.

6. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền khẳng định doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh đó (theo mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời gian phải tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đó thì thuộc trường hợp kinh doanh trái phép và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Góp ý của Công ty Luật Khai Phong đối với Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày nhập

09/11/2012

Đã xem

2002 lượt xem

Góp ý của Ông Cao Bá Khoát đối với Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày nhập

09/11/2012

Đã xem

2002 lượt xem

Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày nhập

09/11/2012

Đã xem

2002 lượt xem

VCCI góp ý Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày nhập

09/11/2012

Đã xem

2002 lượt xem

Góp ý của Công ty Luật Hưng Nguyên đối với Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày nhập

09/11/2012

Đã xem

2002 lượt xem

Các Phụ lục của Dự thảo Thông tư về đăng ký doanh nghiệp

Ngày nhập

09/11/2012

Đã xem

2002 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 6

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com