Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Ngày đăng: 09:46 14-10-2011 | 1436 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH

-------------

Số:       /2011/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------

Hà Nội, ngày        tháng       năm 2011

DỰ THẢO

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011

của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

_________________________

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Căn cứ Điều 45 Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn;

Căn cứ Luật khoa học công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 28/6/2000;

Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 15/2011/TT-BTC như sau:

1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi như sau:

“2. Thẩm quyền thành lập

Căn cứ nhu cầu và khả năng tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Quỹ. Người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp bao gồm:

a) Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần);

b) Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);

c) Chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc tổng giám đốc, giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) của doanh nghiệp”.

2. Bổ sung vào tiết đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 một đoạn như sau:

“Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phải có xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ tại Việt Nam gồm:

- Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất được tạo ra từ việc triển khai các đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.

- Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất được các Bộ, Sở chuyên ngành công nhận.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng kinh phí từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để chi thưởng sáng kiến cải tiến phải theo quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến (theo Hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể hoặc theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định)”.

3. Bổ sung vào tiết e điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 một đoạn như sau:

“Các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ với các doanh nghiệp trong nước phải được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Việt Nam phê duyệt gồm:

- Các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ theo các Danh mục công nghệ được phép nghiên cứu, triển khai.

- Các doanh nghiệp trong nước là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có chức năng nhiệm vụ theo đúng chuyên ngành cần hợp tác nghiên cứu”.

4. Bổ sung vào đoạn cuối điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 một đoạn như sau:

“g. Mua máy móc, thiết bị để đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

Máy móc, thiết bị mua sắm từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi giảm Quỹ tương ứng và không phải trích khấu hao mà theo dõi hao mòn tài sản cố định”.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Các quy định tại Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC trái với Thông tư số 15/2011/TT-BTC thì thực hiện theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC kể từ khi Thông tư số 15/2011/TT-BTC có hiệu lực thi hành. Các quy định tại Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC mà không quy định tại Thông tư số 15/2011/TT-BTC thì vẫn tiếp tục thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về  Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG


- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Văn phòng ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

  Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, CST (TN).

THỨ TRƯỞNG

       Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com