Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2011/TT-BGTVT ngày 9 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô

Ngày đăng: 00:12 24-04-2012 | 2061 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Giao thông vận tải

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2011/TT-BGTVT ngày 9 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô

DỰ THẢO 3

          Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;

         Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

         Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

         Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

         Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2011/TT-BGTVT ngày 9 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2011/TT-BGTVT ngày 9 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi,  bổ sung như sau:

“1. Thông tư này quy định về bảo hành, bảo dưỡng đối với các loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và nhập khẩu (sau đây gọi tắt là xe ô tô) để kinh doanh tại Việt Nam. ”

2. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi,  bổ sung như sau:

“2. Thông tư không áp dụng khi sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu các loại xe ô tô sau đây:

a) Xe ô tô tạm nhập, tái xuất, viện trợ, xe là tài sản, hàng hoá phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân ngoại giao theo quy định của pháp luật. Xe của tổ chức, cá nhân nhập khẩu để sử dụng theo mục đích riêng, không kinh doanh;

b) Xe ô tô được nhập khẩu để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; xe ô tô nhập khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt;

c) Xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng được đóng mới trên cơ sở ô tô sát xi hoặc các loại xe ô tô mới khác.”

3. Điều 2 được sửa đổi,  bổ sung như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, thương nhân nhập khẩu xe ô tô để kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu), các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô và các cơ quan quản lý có liên quan.”

4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“ 5. Trường hợp phát hiện xe ô tô nhập khẩu có lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế chế tạo hoặc vi phạm các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành bắt buộc áp dụng cho đối tượng sản phẩm đó thì thương nhân nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại Chương III Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

5. Điều 7 được sửa đổi,  bổ sung như sau:

Điều 7. Thu hồi Giấy chứng nhận

Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Thương nhân nhập khẩu vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô;

2. Thương nhân nhập khẩu không thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô tại cơ sở đã được đánh giá, xác nhận;

3. Thương nhân nhập khẩu không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định hiện hành.”

6. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9 như sau:

“ c) Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.”

Điều 2. Thay đổi từ ngữ sử dụng trong Thông tư  như sau:

Thay đổi cụm từ “thương nhân nhập khẩu” thành cụm từ “cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu” tại tên của Thông tư và các Điều 2, Điều3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư.

 Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. 
  2. Các Giấy chứng nhận đã cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn được sử dụng đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận.
  3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo lần thứ 3

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

2061 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Giao thông vận tải

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com