Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện
Ngày đăng: 11:10 14-11-2011 | 1508 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định
phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý
giá truyền tải điện
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện như sau:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện như sau:
- Bãi bỏ khoản 10; sửa đổi khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 12 Điều 2 như sau:
“7. Năm áp dụng giá bán điện là năm tính từ ngày 01 tháng 7 năm đó đến hết ngày 30 tháng 6 năm tiếp theo.
8. Năm N là năm áp dụng giá bán điện từ ngày 01 tháng 7 năm N đến hết ngày 30 tháng 6 năm tiếp theo.
9. Năm N-1 là năm áp dụng giá bán điện liền trước năm N.
12. Tổng công suất giao nhận cực đại (của một đơn vị) là tổng công suất giao nhận lớn nhất của các điểm giao nhận điện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm N tới hết ngày 30 tháng 6 năm tiếp theo của một đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện.”
- Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hàng năm
Tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N ( ) bao gồm các thành phần chi phí vốn cho phép ( ), chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép ( ) và thành phần điều chỉnh doanh thu truyền tải điện cho năm N-1 ( ), được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: |
Tổng chi phí vốn truyền tải cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (đồng) |
: |
Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (đồng) |
CLN-1: |
Lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện của năm N-1 được điều chỉnh vào tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N (đồng), được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 12 của Thông tư này” |
- Sửa đổi giải thích ký hiệu “VCSH,N” tại khoản 4 Điều 5 như sau:
“VCSH,N: Trung bình của vốn chủ sở hữu đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N (đồng)”
- Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 6 như sau:
“đ) Khối lượng đường dây, số ngăn lộ trạm biến áp và tổng dung lượng máy biến áp dự kiến của năm N theo các cấp điện áp được xác định theo khối lượng thực tế thực hiện tính đến 31 tháng 12 năm N-1, khối lượng tăng thêm thực hiện đến thời điểm báo cáo và khối lượng tăng thêm dự kiến của năm N;”
- Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 6 như sau:
“b) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N được xác định theo nhu cầu các dịch vụ mua ngoài dự kiến cho năm N trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện đã được kiểm toán năm N-1 (tại các hợp đồng dịch vụ mua ngoài và chi phí dịch vụ mua ngoài) và chi phí thực hiện tới thời điểm báo cáo.”
- Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 6 như sau:
“b) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N được xác định theo chi phí dự kiến cho năm N trên cơ sở các chi phí thực tế thực hiện đã được kiểm toán năm N-1 và chi phí thực hiện tới thời điểm báo cáo.”
- Sửa đổi khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Chi phí truyền tải điện do đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i trả trong năm N (TCi) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
TCP,i : |
Thành phần chi phí truyền tải điện theo công suất (đồng) |
TCA,i : |
Thành phần chi phí truyền tải điện theo điện năng (đồng) |
: |
Tổng lượng điều chỉnh chi phí truyền tải điện của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i cho năm (N-1) (đồng)” |
- Sửa đổi khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Tổng lượng điều chỉnh chi phí truyền tải điện của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i do chênh lệch giữa sản lượng giao nhận, công suất giao nhận cực đại thực tế và sản lượng giao nhận, công suất giao nhận cực đại dự báo cho năm N-1 (DCi,N-1) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
: |
Tổng doanh thu truyền tải điện trong năm (N-1) (đồng) |
: |
Tổng công suất cực đại dự báo của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i ở tất cả các điểm giao nhận điện từ lưới truyền tải điện trong năm (N-1) (MW) |
: |
Tổng công suất cực đại thực tế của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i ở tất cả các điểm giao nhận điện từ lưới truyền tải điện trong năm (N-1) (MW) |
: |
Điện năng giao nhận dự báo của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i trong năm (N-1) (MWh) |
: |
Điện năng giao nhận thực tế của đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện thứ i trong năm (N-1) (MWh) |
: |
Lãi suất trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp vào ngày 31 tháng 12 năm (N-1) của 4 ngân hàng thương mại (Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) cộng 3%” |
- Sửa đổi ký hiệu tại Điều 9 như sau:
Thay thế các ký hiệu biểu thị năm “N-2” thành “N-1”.
- Sửa đổi Điều 11 như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm duy trì và chế độ báo cáo về lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm duy trì hệ thống sổ sách theo dõi các khoản mục chi phí và lập báo cáo hàng năm (trong hồ sơ đề nghị phê duyệt tổng doanh thu truyền tải điện) về tình hình tăng giảm lượng chênh lệch điều chỉnh chi phí và doanh thu truyền tải điện (từ ngày 01 tháng 7 năm N-1 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm N), bao gồm:
1. Các khoản điều chỉnh chi phí và doanh thu do chênh lệch chi phí hoặc có chi phí phát sinh trong năm N-1.
2. Lượng chênh lệch chi phí và doanh thu của năm N-1 (CLN-1) được điều chỉnh trong tổng doanh thu truyền tải điện năm N.
3. Số dư lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm N.”
- Sửa đổi các ký hiệu tại Điều 12 như sau:
a) Thay thế ký hiệu biểu thị năm “N-2” thành “N-1”;
b) Thay thế ký hiệu “ ” thành “ ” và giải thích như sau:
“ : Lãi suất trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp vào ngày 30 tháng 4 năm N của 4 ngân hàng thương mại (Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) cộng 3%”
- Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Trình tự, thủ tục thẩm định và chấp thuận tổng doanh thu truyền tải điện
- Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm (năm N), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia lập hồ sơ thẩm định tổng doanh thu truyền tải điện cho năm tính giá (năm N) từ ngày 01 tháng 7 năm N đến ngày 30 tháng 6 năm N+1, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định và có văn bản chấp thuận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.
Trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực được sử dụng tư vấn để thẩm định hồ sơ trình duyệt tổng doanh thu truyền tải điện của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.
- Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm (năm N), Cục Điều tiết điện lực có văn bản chấp thuận tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở phê duyệt giá truyền tải điện.”
- Sửa đổi điểm a, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 17 như sau:
“a) Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện giao, tỷ lệ tổn thất truyền tải, suất sự cố đường dây và máy biến áp ở các cấp điện áp, tình hình thực hiện doanh thu, các chi phí đến ngày 30 tháng 4 và ước thực hiện đến hết năm N; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, các chỉ tiêu tài chính như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay, tỉ lệ tự đầu tư, tỉ lệ thanh toán nợ đến ngày 30 tháng 4 và ước thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N;
c) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất, thứ tư và thứ năm điểm c như sau:
“- Tổng chi phí vật liệu năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí vật liệu thực tế thực hiện của năm N-1 và tới thời điểm báo cáo, dự kiến của năm N theo tổng chiều dài đường dây của các loại đường dây, tổng dung lượng trạm biến áp, số ngăn lộ trạm biến áp theo các cấp điện áp và điều kiện địa hình;
- Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí dịch vụ mua ngoài theo các hạng mục thực tế thực hiện năm N-1 và tới thời điểm báo cáo và dự kiến cho năm N;
- Tổng chi phí bằng tiền khác năm N: thuyết minh và bảng tính chi phí bằng tiền khác thực tế năm N-1 và tới thời điểm báo cáo và dự kiến cho năm N.
d) Thuyết minh và tính toán lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện năm N-1; báo cáo tình hình tăng giảm lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện;”
- Sửa đổi các điểm a, b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 17 như sau:
“a) Danh mục các dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào vận hành tới thời điểm báo cáo và dự kiến thực hiện năm N phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và kế hoạch mở rộng lưới truyền tải điện hàng năm của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia đã được duyệt;
b) Thống kê hạng mục và giá trị tài sản cố định truyền tải điện tăng thêm và giảm đi tới thời điểm báo cáo và dự kiến đến hết năm N theo từng tháng. Đối với tài sản chưa đưa vào vận hành phải có chi tiết các công trình lưới điện, các tài sản khác có tổng hợp giá trị;
c) Bảng tổng hợp các biến động về số lao động thường xuyên và chính thức trong bảng lương của Tổng công ty và các đơn vị năm N-1 và kế hoạch năm N;
d) Tổng hợp vật tư dự phòng hiện có và dự kiến bổ sung năm N-1 và kế hoạch năm N;
e) Báo cáo tài chính năm N-1: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;”
- Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18. Trình tự lập giá truyền tải điện
- Trước ngày 05 tháng 01 hàng năm (năm N), đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện có trách nhiệm gửi số liệu tổng công suất cực đại và điện năng nhận thực tế tại từng điểm giao nhận của năm N-1 cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở tính toán thành phần điều chỉnh DCN-1 của năm N-1.
- Trước ngày 01 tháng 4 hàng năm (năm N), đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện có trách nhiệm lập dự báo điện năng giao nhận và tổng công suất cực đại tại tất cả các điểm giao nhận điện cho năm N và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm tổng hợp, tính toán dự báo điện năng giao nhận và tổng công suất cực đại của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện phù hợp với nhu cầu phụ tải năm N của hệ thống điện.
Trường hợp đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện không gửi số liệu dự báo thì Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được sử dụng các số liệu của năm N-1 để làm số liệu tính toán giá truyền tải điện cho năm N.
- Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm (năm N), Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm gửi kết quả dự báo điện năng nhận và tổng công suất cực đại năm N của từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia để làm cơ sở tính giá và chi phí truyền tải điện năm N cho từng đơn vị.
- Trước ngày 15 tháng 6 hàng năm (năm N), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm xác định giá truyền tải điện năm N ( ) cho từng đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện (căn cứ vào doanh thu truyền tải điện năm N được duyệt và thành phần điều chỉnh của năm N-1), trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua để trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.”
- Sửa đổi ký hiệu tại Điều 19 như sau:
Thay thế ký hiệu biểu thị năm “N-2” thành “N-1”.
Điều 2. Hiệu lực thi thành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2011.
2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, Giám đốc Công ty mua bán điện, Giám đốc các Tổng công ty Điện lực, các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.