Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư quy định việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng

Ngày đăng: 16:00 20-05-2011 | 2398 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Xây dựng

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ XÂY DỰNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2011/TT-BXD

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

THÔNG T­­Ư

Quy định việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng


Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 8/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư;

Bộ Xây dựng quy định việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định điều kiện, trình tự đăng ký sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng; quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong sử dụng nhà chung cư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. "Căn hộ nhà chung cư" là căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Nhà ở và căn hộ trong nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

2. "Người sử dụng hợp pháp căn hộ nhà chung cư" là các thành viên trong gia đình của chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng căn hộ để ở dưới hình thức thuê, mượn, ở nhờ hoặc được ủy quyền quản lý nhà ở.

3. " Người đại diện văn phòng" là người đứng tên sử dụng căn hộ làm văn phòng.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG CĂN HỘ NHÀ CHUNG CƯ LÀM VĂN PHÒNG

Điều 4. Điều kiện được sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng

Việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng phải đáp ứng những điều kiện sau:

1. Người đại diện văn phòng phải là chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp căn hộ nhà chung cư;

2. Diện tích sử dụng bình quân phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn 8m2/người (diện tích này tính theo kích thước thông thủy, không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường trong nhà chung cư; số người là số lượng cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên trong văn phòng);

3. Hoạt động của văn phòng không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, vận hành nhà chung cư và không vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan;

4. Việc sử dụng căn hộ làm văn phòng phải có sự đồng ý (ký tên) của các chủ sở hữu, người sử dụng trong cùng tầng nhà của đơn nguyên có căn hộ đó và ít nhất là hai phần ba tổng số các chủ sở hữu, người sử dụng trong đơn nguyên có căn hộ đó;

5. Người đại diện văn phòng lập Bản cam kết theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này có xác nhận của Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư (trường hợp chưa bầu Ban quản trị).

Điều 5. Trình tự đăng ký sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng

1. Người đại diện văn phòng gửi cho Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư (trường hợp chưa bầu Ban quản trị) các giấy tờ sau:

a) Danh sách có ký tên của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp người đại diện là chủ sở hữu và thành viên trong gia đình của chủ sở hữu), bản sao giấy tờ chứng minh người đại diện là người thuê, mượn, ở nhờ hoặc được ủy quyền quản lý nhà ở;

c) Bản cam kết theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Thông tư này.

2. Trong vòng 7 ngày làm việc, Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, ký vào bản cam kết và lưu 01 (một) bản.

3. Người đại diện văn phòng gửi 01 (một) bản sao bản cam kết (có mang theo bản chính để đối chiếu) cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp phường); gửi 01(một) bản sao bản cam kết (có mang theo bản chính để đối chiếu) cho cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh.

Chương III

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC,

CÁ NHÂN; QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6. Trách nhiệm của Ban quản trị, Chủ đầu tư

1. Kiểm tra, ký xác nhận vào bản cam kết do người đại diện văn phòng lập theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;

2. Xem xét, thông qua giá dịch vụ đối với căn hộ nhà chung cư làm văn phòng do doanh nghiệp quản lý vận hành lập;

3. Tổ chức cuộc họp với các chủ sở hữu, người sử dụng cho ý kiến về việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng theo đề nghị của người đại diện văn phòng;

4. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng;

5. Thu thập, tổng hợp kiến nghị của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

6. Phối hợp với cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban nhân dân cấp phường đề nghị xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư

1. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện hành vi vi phạm để báo cáo với Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư;

2. Xác định giá dịch vụ đối với căn hộ nhà chung cư làm văn phòng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư;

3. Phối hợp với Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp phường để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện văn phòng

1. Đề nghị các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có ý kiến (ký tên) hoặc đề nghị Ban quản trị, Chủ đầu tư tổ chức cuộc họp để xin ý kiến của các chủ sở hữu, người sử dụng về việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

2. Được sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng nếu đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 của Thông tư này;

3. Đóng góp phí dịch vụ theo quy định đối với căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

4. Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

5. Tham gia lớp tập huấn để được cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy;

6. Bố trí người trực văn phòng 24/24 giờ và tất cả các ngày trong tuần;

7. Phổ biến, đôn đốc cho các cán bộ, nhân viên văn phòng tuân thủ các quy định của Thông tư này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư.

Điều 9. Quy định giải quyết và xử lý vi phạm

1. Khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về hành vi vi phạm quy định của Thông tư này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư, Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư nhắc nhở, yêu cầu không được tái phạm để người đại diện văn phòng tiếp thu ý kiến và điều chỉnh kịp thời.

2. Khi có kiến nghị bằng văn bản về hành vi vi phạm quy định của Thông tư này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư của các chủ sở hữu, người sử dụng trong cùng tầng nhà của đơn nguyên có căn hộ làm văn phòng, Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư lập biên bản đề nghị đại diện văn phòng phải có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, đồng thời có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp phường để xử phạt hành vi vi phạm theo quy định.

3. Khi có kiến nghị bằng văn bản về hành vi vi phạm quy định của Thông tư này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư của từ hai phần ba tổng số chủ sở hữu, người sử dụng trở lên trong đơn nguyên nhà chung cư có căn hộ làm văn phòng, Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp phường để xử phạt hành vi vi phạm theo quy định, đồng thời có văn bản gửi chủ sở hữu (trường hợp người đại diện là người sử dụng hợp pháp căn hộ nhà chung cư), cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp quận để đình chỉ hoạt động của văn phòng tại căn hộ đó.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát căn hộ nhà chung cư làm văn phòng trên địa bàn, thực hiện đúng quy định của Thông tư này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư;

b) Ban hành quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành hoặc khung giá dịch vụ nhà chung cư làm căn cứ thu phí dịch vụ nhà chung cư;

c) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân cấp quận có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp phường và đơn vị chức năng kiểm tra việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

b) Xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp phường có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân hiểu và chấp hành các quy định của Thông tư này và pháp luật liên quan;

b) Phối hợp với Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư kiểm tra, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng;

c) Xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp quận xem xét, giải quyết.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tổ chức kiểm tra, rà soát căn hộ nhà chung cư làm văn phòng và sử dụng vào các mục đích khác trên địa bàn để hướng dẫn và giải quyết theo quy định tại Thông tư này;

3. Xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày............................................

2. Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà hợp đồng cho thuê căn hộ làm văn phòng chưa hết hạn, nếu hoạt động của văn phòng vẫn đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Thông tư này thì tiếp tục được cho thuê cho đến khi hết hạn hợp đồng thuê mà người đại diện văn phòng không phải lập bản cam kết quy định tại Thông tư này.

3. Nghiêm cấm việc sử dụng căn hộ nhà chung cư vào mục đích sản xuất, kinh doanh; làm kho tàng, cơ sở đào tạo; làm văn phòng môi giới việc làm, nhà đất và các văn phòng không đảm bảo điều kiện theo quy định của Thông tư này. Trường hợp đang sử dụng căn hộ nhà chung cư với mục đích nêu trên thì phải chấm dứt việc sử dụng sau 90 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Giao Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này; tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- VP Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham những;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng phát triển Việt Nam;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo; Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;

- L­ưu VP, PC, Cục QLN (5b).

BỘ TRƯỞNG



Nguyễn Hồng Quân

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư quy định việc sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng

Ngày nhập

20/05/2011

Đã xem

2398 lượt xem

Công văn xin ý kiến Dự thảo

Ngày nhập

20/05/2011

Đã xem

2398 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Xây dựng

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com