Dự thảo Thông tư Quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán
Ngày đăng: 14:59 28-02-2012 | 3213 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên
và Chứng chỉ hành nghề kế toán
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số ...../2011/NĐ-CP ngày /.../2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Đối tượng dự thi
Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này đều được dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
Điều 4: Điều kiện dự thi
1. Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, không thuộc các đối tượng không được hành nghề kế toán, hành nghề kiểm toán theo qui định của pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán;
c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 5 năm trở lên tính từ năm tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến năm đăng ký dự thi;
d) Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và lệ phí thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 10% tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có Chứng chỉ Chương trình kế toán quốc tế (Certified Accounting Technician) do Hiệp hội Kế toán công chứng Anh (ACCA) cấp; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có Bằng Kế toán và kinh doanh nâng cao (Advance Diploma) do ACCA cấp;
c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 2 năm trở lên tính từ năm tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến năm đăng ký dự thi.
Điều 5: Hồ sơ và lệ phí thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi:
1.1. Người đăng ký dự thi lần đầu để lấy Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh cỡ 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02a);
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của đơn vị quản lý lao động đối với người đang làm việc tại các đơn vị và đối với người nước ngoài, hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; Đối với người nước ngoài còn phải có bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động.
c) Các bản sao văn bằng chứng chỉ đối với người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại điểm b khoản 1 và đối với người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học. Bảng điểm phải có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng.
d) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận;
1.2. Người đăng ký dự thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02b);
b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;
c) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.3. Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán muốn đăng ký dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên, hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02a);
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của đơn vị quản lý lao động đối với người đang làm việc tại các đơn vị và đối với người nước ngoài, hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; Đối với người nước ngoài còn phải có bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề kế toán có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng;
d) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi.
3. Lệ phí thi tính cho từng môn thi và từng kỳ thi do Hội đồng thi thông báo cho từng kỳ thi, sau khi được Bộ Tài chính duyệt.
4. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ lệ phí dự thi.
Điều 6: Nội dung thi
1. Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải thi đủ 4 môn thi:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
2. Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải thi đủ 7 môn thi sau:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
(5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
(6) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
(7) Ngoại ngữ (trình độ C).
3. Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải thi tiếp 03 môn thi còn lại của số môn thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên:
(1) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
(2) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
(3) Ngoại ngữ (trình độ C).
4. Nội dung từng môn thi quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
5. Người đăng ký dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải thi lần đầu ít nhất là 02 môn thi quy định tại khoản 1 Điều này. Người đăng ký dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải đăng ký dự thi lần đầu ít nhất là 04 môn thi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7: Thể thức thi
Mỗi môn thi trong các môn thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 6 và các môn thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 180 phút. Môn thi Ngoại ngữ, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 120 phút.
Điều 8: Tổ chức các kỳ thi
1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hàng năm. Trước ngày thi ít nhất 90 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác liên quan đến kỳ thi.
2. Chỉ có các cơ sở được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản mới được tổ chức mở lớp học, ôn thi cho người đăng ký dự thi theo chương trình thống nhất do Bộ Tài chính quy định.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc thi, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian công bố, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 30 ngày.
Điều 9: Cơ sở được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học, ôn thi
Các cơ sở được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản tổ chức các lớp học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Có nội dung, chương trình tài liệu học phù hợp với nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;
2. Giảng viên tham gia giảng dạy phải có trình độ và kinh nghiệm thực tế phù hợp với nội dung, chương trình học, ôn thi;
3. Có đủ cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng đào tạo như phòng học, bàn ghế, bảng viết, giáo cụ và các trang thiết bị đào tạo khác (tự có hoặc đi thuê);
4. Không vi phạm các quy định về tổ chức học, ôn thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề đã được Bộ Tài chính kết luận trong thời hạn 3 năm trước tính đến thời điểm cơ sở có văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức lớp học, ôn thi.
Điều 10: Trình tự chấp thuận cơ sở được tổ chức lớp học, ôn thi
1. Khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư này, cơ sở đề nghị tổ chức học, ôn thi gửi Đơn đăng ký tổ chức các lớp học, ôn thi (Phụ lục số 06) kèm theo bản kê khai về năng lực của cơ sở theo quy định tại Điều 9 Thông tư này về Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ sở, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, xác định điều kiện của cơ sở và xác nhận chấp thuận cho cơ sở được tổ chức học, ôn thi trên Đơn đăng ký tổ chức các lớp học, ôn thi của cơ sở. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận, Bộ Tài chính có trách nhiệm đăng tải thông tin về các cơ sở được chấp thuận tổ chức học, ôn thi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 11: Trách nhiệm của cơ sở được tổ chức các lớp học, ôn thi
1. Bố trí giảng viên giảng dạy đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
2. Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi tổ chức mỗi lớp học, cơ sở được tổ chức các lớp học, ôn thi phải thông báo với Bộ Tài chính về thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, danh sách các giảng viên tham gia giảng dạy. Nếu có thay đổi về các nội dung trên thì cơ sở được tổ chức cập nhật kiến thức phải thông báo cho Bộ Tài chính trước ngày học có thay đổi giảng viên ít nhất là 01 ngày làm việc.
3. Hàng năm, chậm nhất là ngày 10/01, cơ sở được tổ chức các lớp học, ôn thi phải gửi Bộ Tài chính "Báo cáo kết quả tổ chức học, ôn thi năm..." (Phụ lục số 07)
4. Có ý kiến đề xuất hoặc tham gia hoàn thiện tài liệu học, ôn thi khi Bộ Tài chính yêu cầu.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN'
VÀ KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 12: Hội đồng thi Kiểm toán viên và Kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước
1. Hội đồng thi Kiểm toán viên và Kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính. Trong từng kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi phải thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban phúc khảo (nếu cần).
3. Hội đồng thi được phép sử dụng con dấu của Bộ Tài chính trong thời gian hoạt động của Hội đồng.
Điều 13: Tổ chức Hội đồng thi
1. Thành phần Hội đồng thi tối đa không quá 9 người; Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Thành phần Hội đồng thi bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là Thứ trưởng Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Vụ trưởng được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền;
b) 01 Phó Chủ tịch thường trực là lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
c) 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
d) Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên Hội đồng thi là đại diện của Hội nghề nghiệp và một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Một cá nhân không được tham gia là thành viên Hội đồng thi quá 3 kỳ thi liên tục trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Bộ Tài chính.
2. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng dự thi kỳ thi nào thì không được tham gia vào Hội đồng thi và tất cả các bộ phận liên quan đến kỳ thi đó.
3. Văn phòng của Hội đồng thi đặt tại Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính.
4. Giúp việc cho Hội đồng thi có Tổ thường trực do Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập, tối đa không quá 5 người.
Điều 14: Chế độ làm việc của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi làm việc theo chế độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi phải có ý kiến tập thể, theo nguyên tắc biểu quyết với 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng thi.
2. Hội đồng thi tổ chức 01 cuộc họp trước kỳ thi và 01 cuộc họp sau kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập cuộc họp bất thường.
3. Hội đồng thi được sử dụng thời gian chính quyền để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng được hưởng thù lao trích từ lệ phí thi theo mức được Bộ Tài chính duyệt.
4. Chương trình và nội dung các kỳ họp Hội đồng thi phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên trước khi họp 5 ngày.
Điều 15: Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thi
1. Thông báo công khai kế hoạch thi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Tiếp nhận hồ sơ, lập và xét duyệt danh sách thí sinh dự thi.
3. Xây dựng đề thi, đáp án cho mỗi kỳ thi. Công khai đề thi và đáp án của từng môn thi sau khi kết thúc kỳ thi.
4. Tổ chức coi thi, chấm thi.
5. Xét duyệt kết quả thi.
6. Tổ chức phúc khảo kết quả thi nếu người dự thi có yêu cầu.
7. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kết quả từng kỳ thi, công bố kết quả thi và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi.
8. Tổng hợp danh sách các thí sinh đạt yêu cầu thi theo từng kỳ thi thứ nhất, thứ hai, thứ ba và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
9. Chủ động đề xuất hoặc tham gia vào việc hoàn thiện Thông tư quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán khi có yêu cầu.
Điều 16: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Thông tư này;
- Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên Hội đồng thi;
- Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban phúc khảo;
- Tổ chức hợp đồng ra đề thi và đáp án có niêm phong riêng, lựa chọn đề thi, đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định, bảo đảm bí mật tuyệt đối đề thi, đáp án trước khi thi; Nếu cần thì mời Tổ phản biện đề thi.
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính kết quả các kỳ thi;
- Uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc của Hội đồng thi trong trường hợp vắng mặt.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thi: Điều hành công việc thường xuyên của Hội đồng theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng thi: Thực hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
4. Uỷ viên thư ký Hội đồng thi:
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh, trình Hội đồng thi xét duyệt danh sách dự thi;
- Chuẩn bị các văn bản cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
- Thu nhận biên bản vi phạm kỷ luật thi đối với thí sinh trình Hội đồng thi xem xét;
- Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, danh sách thí sinh không đủ điều kiện dự thi, danh sách thí sinh trúng tuyển trình Hội đồng thi xét duyệt và công khai trên trang điện tử của Bộ Tài chính.
- Các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
Điều 17: Tổ chức Hội đồng thi
1. Hội đồng thi thực hiện theo quy trình làm đề thi, coi thi, chấm thi, bảo quản, lưu trữ đề thi, bài thi cho các kỳ thi theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Người tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn thi không được tham gia là thành viên Hội đồng thi, ra đề thi, duyệt đề thi, chấm thi. Người đã tham gia chấm thi lần một thì không được tham gia chấm thi phúc khảo.
3. Giảng viên tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn thi kỳ thi nào phải thông báo cho Hội đồng thi kỳ thi đó khi có đề nghị của Hội đồng thi để từ chối tham gia ra đề thi, duyệt đề thi, chấm thi lần một và chấm thi phúc khảo kỳ thi đó.
4. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận do Hội đồng thi thành lập và tổ chức thực hiện gồm: Ban Thư ký (hoặc gọi là Tổ thường trực, Tổ giúp việc), Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phúc khảo thưo quy định của Bộ Tài chính quy định.
Chương IV
KẾT QUẢ THI, BẢO LƯU, XÉT DUYỆT, HUỶ KẾT QUẢ THI
Điều 18. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi
1. Môn thi đạt yêu cầu: Là những môn thi đạt từ điểm 5 trở lên chấm theo thang điểm 10. Điểm thi môn thi Ngoại ngữ được tính theo thang điểm 10. Trường hợp chấm thi theo thang điểm 100 thì Hội đồng thi sẽ quy đổi về thang điểm 10. Việc làm tròn điểm áp dụng theo quy định hiện hành.
2. Bảo lưu kết quả thi: Điểm của các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 03 kỳ thi tính từ kỳ thi thứ nhất trong 3 năm liên tục. Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc chỉ thi lại những môn thi chưa đạt yêu cầu. Mỗi môn thi được dự thi tối đa 3 lần thi.
3. Thi nâng điểm: Người đã đạt yêu cầu cả 4 môn thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 6 hoặc đạt yêu cầu cả 6 môn thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 4 hoặc đạt yêu cầu cả 02 môn thi (1), (2) quy định tại khoản 3 Điều 6 nhưng tổng số điểm thi không đủ số điểm quy định tại khoản 4 Điều này thì được lựa chọn các môn thi chưa thi đủ 3 lần để đăng ký thi nâng điểm. Trường hợp thi nâng điểm thì kết quả thi lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi.
4. Điều kiện đạt yêu cầu thi:
a) Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán đạt yêu cầu cả 4 môn thi (1), (2), (3), (4) và đạt tổng số điểm từ 25 điểm trở lên thì được Chủ tịch Hội đồng thi xác nhận đạt yêu cầu thi;
b) Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên đạt yêu cầu cả 6 môn thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) và đạt tổng số điểm từ 38 điểm trở lên và đạt yêu cầu môn thi (7) thì được Chủ tịch Hội đồng thi xác nhận đạt yêu cầu thi;
c) Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên đạt yêu cầu cả 2 môn thi (5), (6) và đạt tổng số điểm từ 12,5 điểm trở lên và đạt yêu cầu môn thi (7) thì được Chủ tịch Hội đồng thi xác nhận đạt yêu cầu thi.
d) Người dự thi đạt yêu cầu thi ngay tại kỳ thi thứ nhất được xếp loại A; Người dự thi đạt yêu cầu thi tại kỳ thi thứ hai được xếp loại B và người dự thi đạt yêu cầu thi tại kỳ thi thứ ba được xếp loại C. Sau chữ A, B, C là số năm cấp Chứng chỉ (Ví dụ: A.12 là đạt loại A kỳ thi năm 2012).
Điều 19. Xét duyệt kết quả thi
1. Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng môn thi để xét duyệt kết quả thi và thông qua danh sách điểm thi từng môn thi của thí sinh. Kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi công bố sau khi báo cáo và được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn xin phúc khảo gửi Chủ tịch Hội đồng thi. Trường hợp chấm phúc khảo thì kết quả thi lấy theo điểm phúc khảo.
Điều 20. Huỷ kết quả thi
Sau 3 kỳ thi liên tục tính từ kỳ thi thứ nhất, nếu 1 trong các môn thi đã thi 3 lần nhưng không đạt yêu cầu hoặc tất cả các môn thi đã đạt yêu cầu nhưng tổng số điểm thi không đủ số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư này thì kết quả thi trước đó bị huỷ. Người bị huỷ kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự thi thì phải thi lại tất cả các môn thi quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 21. Giấy chứng nhận điểm thi
Căn cứ vào kết quả thi do Hội đồng thi báo cáo và được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh (Phụ lục số 03a, Phụ lục số 03b). Giấy chứng nhận điểm thi là cơ sở để lập hồ sơ xin dự thi các môn thi chưa thi, thi lại các môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc dự thi để nâng điểm (đối với thí sinh chưa thi đủ hoặc chưa đạt yêu cầu đủ các môn thi).
Chương V
TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Điều kiện dự thi và nội dung thi
1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp “Chứng chỉ kiểm toán viên” hoặc “Chứng chỉ hành nghề kế toán” của Việt Nam thì phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam. Người dự thi sát hạch phải là người đang được phép hành nghề của nước sở tại.
Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) cho phép hành nghề tại nước sở tại thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có các điều kiện: (1) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC); (2) Có nội dung học và thi tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Những người đã hoàn thành khóa huấn luyện theo chương trình đào tạo chuyên gia kế toán trong khuôn khổ Dự án Kế toán - Kiểm toán do Bộ Tài chính Việt Nam và Liên minh Châu Âu phối hợp tổ chức tại Hà Nội năm 1998, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này thì được dự thi sát hạch kiến thức về pháp luật Việt Nam để nhận Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:
(1) Pháp luật về kinh tế, Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính;
(3) Pháp luật về thuế và quản lý thuế;
(4) Pháp luật về kế toán và kế toán doanh nghiệp;
(5) Pháp luật về kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.
5. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán gồm các phần (1), (2), (3) và (4) quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
7. Những người đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi phần (1), (3) quy định tại khoản 4 Điều này.
8. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.
9. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là 144 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 108 phút.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a/ Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02c);
b/ Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt có công chứng: Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;
c/ Giấy xác nhận của Hội nghề nghiệp của nước sở tại là đang được phép hành nghề ở nước sở tại; Trường hợp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của người dự thi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) cấp thì trong hồ sơ dự thi phải có giấy xác nhận của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán xác nhận người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp và đang được phép hành nghề ở nước sở tại;
d/ 03 ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 6 tháng và hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận;
đ/ Bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động;
e) Tài liệu chứng minh tổ chức nghề nghiệp đã cấp Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên là thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC);
g) Tài liệu trình bày về nội dung học và thi để lấy Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ. Đối với người dự thi có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài do các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quốc tế cấp có văn phòng hoạt động tại Việt Nam (như ACCA, CPA Australia,…) thì các tổ chức nghề nghiệp này gửi tài liệu trình bày về nội dung học và thi để lấy Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên cho Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi.
Điều 24. Kết quả thi
1. Thang điểm chấm thi là thang điểm 100. Điểm thi chấm từ 1 điểm trở lên.
2. Đối với thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 70 điểm trở lên hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1), (3) hoặc từ 56 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) hoặc phần (3). Đối với thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 56 điểm trở lên. Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi.
3. Người đạt kết quả thi được Hội đồng thi tổng hợp danh sách trình Bộ trưởng Bộ Tài chính làm cơ sở xem xét để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán.
4. Các quy định khác thực hiện theo Thông tư này.
Chương VI
CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN
HOẶC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN
Điều 25. Cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán
1. Chứng chỉ kiểm toán viên (Phụ lục số 04) hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán (Phụ lục số 05) chỉ trao trực tiếp cho người được cấp chứng chỉ hoặc người được ủy quyền của người được cấp; trường hợp bị mất sẽ không được cấp lại.
2. Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kiểm toán, hành nghề kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành về hành nghề kiểm toán, hành nghề kế toán.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26. Xử lý cán bộ vi phạm
1. Buộc thôi việc hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
a) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi.
b) Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi.
c) Làm lộ số phách bài thi.
d) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh.
đ) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng tổng hợp điểm.
e) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh.
g) Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi.
2. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này, do cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định, có thể kèm theo việc cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến Hội đồng thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 27. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm
Đối với những thí sinh vi phạm quy định của kỳ thi đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài của người khác, trao đổi với người khác (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy định của kỳ thi;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người khác;
c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội đồng thi có thể xem xét giảm t�� mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm các quy định của kỳ thi;
b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
d) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Trưởng điểm thi quyết định.
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo và bị huỷ kết quả thi của các môn đã thi của kỳ thi đó.
4. Tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác.
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
5. Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Trưởng điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
Điều 28. Xử lý các trường hợp vi phạm trong khi chấm thi
Trong quá trình chấm thi, nếu phát hiện những bài thi có biểu hiện vi phạm quy định thì xử lý theo các hình thức:
1. Trừ điểm đối với bài thi:
Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.
2. Cho điểm (0) đối với toàn bộ bài thi đối với thí sinh:
a) Bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
b) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.
3. Huỷ bỏ kết quả thi của tất cả các môn thi đối với những thí sinh:
a) Thực hiện các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này nhưng từ ba môn thi trở lên;
b) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;
c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức.
4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do thí sinh khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán.
1. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Lập và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính kế hoạch tổ chức thi hàng năm. 3. Chủ trì phối hợp với Hội nghề nghiệp và các cơ sở đào tạo xây dựng nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề.
4. Xem xét, chấp thuận cho các cơ sở đủ điều kiện được tổ chức ôn thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề.
5. Thực hiện việc trao “Chứng chỉ kiểm toán viên”, “Chứng chỉ hành nghề kế toán” cho các cá nhân đạt yêu cầu thi theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến các kỳ thi theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước liên quan đến kỳ thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề.
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
Việc thi, xét điểm đạt, bảo lưu kết quả thi của những người đã dự thi để lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán từ kỳ thi năm 2011 trở về trước tiếp tục thực hiện theo quy chế thi ban hành theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính về Ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán và Thông tư số 171/2009/TT-BTC ngày 24/8/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đến hết 31/12/2013.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2012 và thay thế Quyết định 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính về Ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán và Thông tư số 171/2009/TT-BTC ngày 24/8/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGTrần Xuân Hà |
File đính kèm: phu luc 1.doc
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.