Dự thảo thông tư quy định về trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực
Ngày đăng: 11:25 10-03-2011 | 1351 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ THẢO 1 |
THÔNG TƯ
Quy định về trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt
vi phạm trong lĩnh vực điện lực
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử phạt).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cục Điều tiết điện lực.
2. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc điều tra, xử phạt vi phạm.
Điều 3. Trách nhiệm cung cấp thông tin
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc điều tra, xử phạt vi phạm có trách nhiệm hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, liên quan đến vụ việc vi phạm theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ THỤ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM
Điều 4. Nguồn thông tin về vụ việc vi phạm
1. Từ trình báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân.
2. Do Kiểm tra viên điện lực hoặc những người có thẩm quyền quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 22 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực (sau đây viết là Nghị định số 68/2010/NĐ-CP) chuyển đến;
3. Do các cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến.
Điều 5. Tiếp nhận vụ việc vi phạm
1. Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc vi phạm từ các nguồn quy định tại Điều 4 Thông tư này, Cục Điều tiết điện lực, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm vào Sổ tiếp nhận vụ việc vi phạm để quản lý, theo dõi.
2. Đối với trường hợp tiếp nhận vụ việc theo nguồn trình báo mà người trình báo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải hướng dẫn họ viết trình báo theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu người trình báo không biết viết thì người tiếp nhận có trách nhiệm ghi lại nội dung trình báo, sau đó đọc lại cho người trình báo nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản trình báo.
3. Nội dung trình báo bao gồm (Theo mẫu tại Phụ lục 1):
a) Ngày, tháng, năm trình báo;
b) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân trình báo;
c) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
d) Hành vi vi phạm;
đ) Thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm;
e) Lý do biết hành vi có dấu hiệu vi phạm.
Điều 6. Thụ lý vụ việc vi phạm
1. Vụ việc vi phạm được thụ lý khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc thẩm quyền xử phạt;
b) Còn thời hiệu xử phạt, trừ trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt nhưng phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
c) Hành vi vi phạm chưa bị xử phạt;
d) Người trình báo là người có đủ năng lực hành vi dân sự; văn bản trình báo có chữ ký trực tiếp của người trình báo hoặc có chữ ký của người đại diện, con dấu của tổ chức trình báo (đối với vụ việc được tiếp nhận theo nguồn trình báo).
2. Trường hợp không thụ lý vụ việc vi phạm, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 7. Hồ sơ vụ việc vi phạm
1. Hồ sơ vụ việc vi phạm phải được lập ngay sau khi thụ lý vụ việc và hoàn thiện sau khi kết thúc việc điều tra, xử phạt vi phạm; được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Hồ sơ tiếp nhận vụ việc vi phạm:
a) Hồ sơ tiếp nhận vụ việc vi phạm theo trình báo của tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Văn bản ghi nội dung trình báo;
- Các tài liệu có liên quan.
b) Hồ sơ tiếp nhận vụ việc vi phạm do Kiểm tra viên điện lực hoặc người có thẩm quyền chuyển đến bao gồm:
- Biên bản tiếp nhận vụ việc vi phạm;
- Biên bản vi phạm;
- Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có);
- Các tài liệu có liên quan.
c) Hồ sơ tiếp nhận vụ việc vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến bao gồm:
- Quyết định chuyển vụ việc vi phạm;
- Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có);
- Các tài liệu có liên quan.
Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm
1. Thụ lý và lập hồ sơ vụ việc vi phạm.
2. Điều tra vụ việc theo đúng nội dung quyết định điều tra vụ việc vi phạm.
3. Giữ bí mật về vụ việc vi phạm.
4. Bảo quản tài liệu, chứng cứ đã được cung cấp.
5. Từ chối thực hiện điều tra vụ việc vi phạm trong trường hợp có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc vi phạm hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có hành vi vi phạm.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong quá trình thụ lý, điều tra vụ việc vi phạm.
Điều 9. Chuyển vụ việc vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chuyển cho cơ quan có thẩm quyền vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực không thuộc thẩm quyền xử phạt.
2. Đối với những vụ việc vi phạm đã ra quyết định xử phạt nhưng sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm huỷ quyết định xử phạt đó để chuyển vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Hồ sơ vụ việc vi phạm phải được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày huỷ quyết định xử phạt.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU TRA VI PHẠM
Điều 10. Ra quyết định điều tra vụ việc vi phạm
1. Trường hợp xét thấy vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định điều tra vụ việc vi phạm, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc vi phạm.
2. Nội dung của Quyết định điều tra vụ việc vi phạm gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để điều tra;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra;
d) Người có trách nhiệm điều tra;
đ) Phạm vi điều tra;
e) Thời hạn điều tra.
Điều 11. Điều tra vụ việc vi phạm
1. Việc điều tra vụ việc vi phạm được thực hiện bằng một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Thu thập chứng cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm tại địa điểm điều tra;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm giải trình;
c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc vi phạm;
d) Tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực điện lực.
2. Các biện pháp điều tra quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua việc gửi văn bản lấy ý kiến hoặc trao đổi trực tiếp. Trường hợp trao đổi trực tiếp, cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm có trách nhiệm:
a) Xuất trình giấy giới thiệu;
b) Ghi biên bản làm việc. Biên bản làm việc phải ghi rõ ràng, cụ thể nội dung làm việc, liệt kê các tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (nếu có) và có chữ ký của những người có liên quan. Nếu biên bản có nhiều tờ thì những người có liên quan phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp những người có liên quan từ chối ký vào biên bản thì cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 12. Trưng cầu giám định
1. Trong quá trình điều tra vụ việc vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu trưng cầu giám định chứng cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị điều tra.
2. Quyết định trưng cầu giám định gồm những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức giám định;
d) Đối tượng cần giám định (tóm tắt sự việc có liên quan đến đối tượng cần giám định, nguồn gốc và đặc điểm của đối tượng giám định);
đ) Nội dung yêu cầu và cần có kết luận giám định;
e) Thời hạn yêu cầu có kết luận giám định.
3. Người có thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ ràng, đầy đủ hoặc phát sinh vấn đề mới liên quan đến kết luận giám định trước đó.
4. Người có thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu giám định lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị trưng cầu giám định phải chịu phí giám định.
Điều 13. Tạm đình chỉ hành vi có dấu hiệu vi phạm
1. Trong quá trình điều tra vụ việc vi phạm, nếu thấy hành vi đang bị điều tra xâm hại đến tài sản của nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân hoặc gây nguy hại đến tính mạng con người thì cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định tạm đình chỉ ngay hành vi đó.
2. Quyết định tạm đình chỉ phải ghi rõ lý do, nội dung và thời gian tạm đình chỉ. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm đình chỉ, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định huỷ bỏ biện pháp đó.
Điều 14. Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm
Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định điều tra. Đối với những vụ việc xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền gia hạn điều tra, thời gian gia hạn không được quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn điều tra.
Điều 15. Báo cáo điều tra vụ việc vi phạm
1. Cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm có trách nhiệm trình người có thẩm quyền xử phạt báo cáo điều tra vụ việc và các tài liệu có liên quan trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc điều tra.
2. Nội dung của báo cáo điều tra bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành điều tra;
b) Căn cứ pháp lý để điều tra;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra;
d) Người thực hiện điều tra;
đ) Các nội dung điều tra:
- Chỉ rõ hành vi vi phạm, nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm;
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
- Nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm;
e) Kiến nghị hình thức và mức độ xử phạt vi phạm.
3. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét các nội dung của báo cáo điều tra và các tài liệu có liên quan để ra kết luận điều tra hoặc quyết định điều tra bổ sung.
Điều 16. Điều tra bổ sung
1. Trường hợp cần xác minh, làm rõ thêm một số nội dung đã điều tra hoặc có thêm chứng cứ tài liệu mới có thể làm thay đổi nội dung đã điều tra, người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định điều tra bổ sung. Thời hạn điều tra bổ sung không được quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định điều tra bổ sung.
2. Cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm có trách nhiệm trình người có thẩm quyền xử phạt báo cáo điều tra bổ sung trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn điều tra bổ sung. Nội dung của báo cáo điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Điều 17. Dự thảo kết luận điều tra vụ việc vi phạm
1. Sau khi được người có thẩm quyền xử phạt thông qua báo cáo điều tra, báo cáo điều tra bổ sung (nếu có), cán bộ thụ lý vụ việc vi phạm có trách nhiệm trình dự thảo kết luận điều tra vụ việc vi phạm, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày được thông qua báo cáo.
2. Nội dung dự thảo kết luận điều tra gồm:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra kết luận điều tra;
b) Căn cứ pháp lý để ra kết luận điều tra;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra;
d) Kết luận về các nội dung đã điều tra: các hành vi vi phạm, nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm;
đ) Hình thức xử lý vi phạm.
3. Dự thảo kết luận điều tra vụ việc vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận điều tra, tổ chức, cá nhân bị điều tra có quyền giải trình về các nội dung trong bản dự thảo kết luận điều tra. Việc giải trình phải được thực hiện bằng văn bản. Trường hợp giải trình trực tiếp thì người thụ lý vụ việc vi phạm có trách nhiệm ghi biên bản nội dung giải trình, sau đó đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký vào biên bản.
5. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, cán bộ thụ lý vụ việc có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất với người có thẩm quyền xử phạt hướng xử lý nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân bị điều tra và hoàn thiện dự thảo kết luận điều tra.
Điều 18. Kết luận điều tra vụ việc vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ký ban hành kết luận điều tra vụ việc vi phạm trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày người thụ lý vụ việc vi phạm trình dự thảo kết luận điều tra.
2. Kết luận điều tra vụ việc vi phạm được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Điều 19. Tạm đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định;
b) Người thực hiện hành vi vi phạm bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của tổ chức đó.
2. Quyết định tạm đình chỉ điều tra phải nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ.
3. Trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra quyết định tạm định chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra tối đa là năm (05) ngày làm việc.
4. Khi căn cứ tạm đình chỉ điều tra không còn, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm huỷ quyết định tạm đình chỉ điều tra và ra quyết định tiếp tục điều tra vụ việc vi phạm.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký, Quyết định tạm đình chỉ điều tra, Quyết định tiếp tục điều tra vụ việc vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 20. Đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn điều tra mà không xác định được hành vi vi phạm;
b) Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đã chết hoặc tổ chức vi phạm đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có tổ chức nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.
2. Quyết định đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm phải ghi rõ lý do đình chỉ và được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày ký.
CHƯƠNG IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
Điều 21. Đình chỉ hành vi vi phạm và lập Biên bản vi phạm pháp luật
Khi có đủ căn cứ để kết luận có hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và lập Biên bản vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 23 và Phụ lục 1 của Nghị định số 68/2010/NĐ-CP.
Điều 22. Ra quyết định xử phạt vi phạm
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra quyết định xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 24 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP.
Điều 23. Chấp hành quyết định xử phạt
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 24. Thủ tục cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập
1. Biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập được áp dụng đối với cá nhân là cán bộ, công chức hoặc đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ sáu (06) tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
2. Nội dung quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ ra quyết định;
c) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định;
d) Họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế;
đ) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế;
e) Số tiền bị khấu trừ, lý do khấu trừ;
g) Tên, địa chỉ của Kho bạc nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến kho bạc;
h) Thời gian thực hiện;
i) Chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi đến kỳ lĩnh tiền lương hoặc thu nhập gần nhất và chuyển số tiền đó đến tài khoản tại Kho bạc nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế.
Điều 25. Thủ tục cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng
1. Biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng được áp dụng đối với tổ chức hoặc cá nhân (trừ trường hợp cá nhân đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập) có tiền gửi tại ngân hàng ở Việt Nam.
2. Nội dung quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng bao gồm:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h và điểm i khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
b) Tên, địa chỉ tổ chức bị khấu trừ (đối với trường hợp đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức);
c) Số tài khoản của cá nhân hoặc tổ chức bị khấu trừ;
d) Tên, địa chỉ của ngân hàng nơi cá nhân, tổ chức bị khấu trừ mở tài khoản.
3. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, ngân hàng nơi cơ quan cá nhân, tổ chức bị khấu trừ có tiền gửi năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ khi nhận được quyết định cưỡng chế, cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng nơi mình mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của Kho bạc nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế.
5. Khi nhận được yêu cầu chuyển tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, ngân hàng có trách nhiệm chuyển số tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế sang tài khoản của Kho bạc nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế.
Điều 26. Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
1. Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá được áp dụng đối với cá nhân là lao động tự do, không có cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập cố định; cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc số tiền gửi tại ngân hàng không đủ để áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ; cá nhân, tổ chức cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế khấu trừ, không thanh toán chi phí cưỡng chế.
2. Nội dung quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá bao gồm:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, h và điểm i khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức bị kê biên;
c) Số tiền bị xử phạt;
d) Địa điểm kê biên.
3. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị kê biên, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc tổ chức bị cưỡng chế có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi cá nhân bị cưỡng chế công tác, ngân hàng nơi cơ quan cá nhân, tổ chức bị khấu trừ có tiền gửi năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế, trừ trường hợp việc gửi quyết định cưỡng chế sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
4. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì việc kê biên tài sản theo đúng thời gian ghi trong Quyết định cưỡng chế và đúng quy định tại các Điều 21, 22, và Điều 23 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Nghị định số 37/2005/NĐ-CP).
5. Hết thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 và Điều 29 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 27. Thủ tục cưỡng chế ngừng cung cấp điện đối với cá nhân, tổ chức sử dụng điện
1. Biện pháp cưỡng chế ngừng cung cấp điện được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức sử dụng điện bị xử phạt vi phạm về các hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8; Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP. .
2. Nội dung quyết định cưỡng chế ngừng cung cấp điện bao gồm:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và điểm i khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
b) Họ tên, nơi cư trú của cá nhân hoặc tên, trụ sở của tổ chức bị ngừng cung cấp điện;
c) Thời gian ngừng cung cấp điện;
d) Địa điểm và phạm vi ngừng cung cấp điện;
đ) Đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện.
3. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị ngừng cung cấp điện, đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện năm (05) ngày trước khi tiến hành ngừng cung cấp điện.
4. Đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện có trách nhiệm ngừng cung cấp điện cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế theo đúng thời gian ghi trong quyết định cưỡng chế và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế.
5. Sau khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế đã thi hành xong quyết định xử phạt hoặc hết thời gian cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu bằng văn bản đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện cung cấp điện trở lại cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện có trách nhiệm thực hiện văn bản yêu cầu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế.
Điều 28. Thủ tục cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
1. Biên pháp cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm khi nhận được quyết định về việc tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật nhưng không giao nộp hoặc chỉ giao nộp một phần tang vật, phương tiện bị tịch thu.
2. Nội dung quyết định cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm bao gồm:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và điểm i khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
c) Tên tang vật, phương tiện bị tịch thu;
3. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cá nhân, tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện để vi phạm năm (05) ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế.
4. Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm tự nguyện thi hành quyết định xử phạt vi phạm thì người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
5. Khi cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt nhưng có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến thì vẫn tiến hành cưỡng chế.
6. Việc cưỡng chế phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế, cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế và người chứng kiến; tên tang vật, phương tiện bị tịch thu, tình trạng tang vật, phương tiện. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt nhưng từ chối ký biên bản thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 29. Thủ tục cưỡng chế để buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
1. Quyết định cưỡng chế để buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép phải có các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và điểm i khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức bị cưỡng chế;
c) Thời gian hoàn thành cưỡng chế;
d) Cá nhân, cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức việc cưỡng chế;
đ) Cơ quan có trách nhiệm tham gia.
2. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành cưỡng chế năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
3. Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm tự nguyện thi hành quyết định xử phạt vi phạm thì người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
4. Cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối hợp với cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế đã ghi trong quyết định cưỡng chế.
5. Khi cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt nhưng có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến thì vẫn tiến hành cưỡng chế .
6. Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản và giao cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế một bản. Trong biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế, cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế và người chứng kiến, kết quả thực hiện cưỡng chế. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt nhưng từ chối ký biên bản thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
7. Trường hợp trong công trình xây dựng trái phép phải tháo dỡ có tài sản thuộc diện không phải cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân bị cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình đó ra khỏi công trình, đồng thời yêu cầu cá nhân, tổ chức có tài sản tự chuyển tài sản ra theo. Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa người cùng tài sản ra khỏi công trình phải tháo dỡ.
Nếu cá nhân, tổ chức có tài sản từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chửng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
Quá thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không có giá trị, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu huỷ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Khiếu nại các quyết định trong quá trình điều tra, xử phạt vi phạm
Việc khiếu nại các quyết định trong quá trình điều tra, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính Phủ, các Phó Thủ tướng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Bộ trưởng; các Thứ trưởng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Công Thương; - Lưu: VT, PC, ĐTĐL. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.