Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngày đăng: 11:51 17-03-2011 | 1954 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Ngân hàng Nhà nước

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

_________

Số: /2011/TT-NHNN

Dự thảo I

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

___________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

 


THÔNG TƯ

Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

_______________________

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

CHƯƠNG I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các ngân hàng thương mại bao gồm: ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.



Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện ở trong nước; Chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại.

3. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.

4. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại, gồm:

a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng cho ngân hàng thương mại;

b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;

c) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, xử lý thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

d) Xử lý tập trung một số nghiệp vụ ngân hàng, cung ứng cho khách hàng một số dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại;

đ) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.

5. ATM là loại hình chi nhánh hoạt động dưới hình thức thiết bị điện tử, cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ gồm: gửi, rút tiền mặt và chuyển khoản; tra cứu thông tin giao dịch và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Phòng giao dịch là loại hình chi nhánh được hoạt động tối đa các nghiệp vụ sau:

- Cho vay tối đa không vượt quá 2 tỷ đồng Việt Nam;

- Huy động tiền gửi tiết kiệm;

- Phát hành, cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành;

- Cung ứng dịch vụ nhận, chi trả kiều hối và thu đổi ngoại tệ;

- Cung ứng dịch vụ chuyển tiền trong nước.

7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp hoặc mở ATM.

Điều 4. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước

1. Theo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc ngân hàng thương mại:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh ở trong nước và nước ngoài;

b) Thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.

c) Thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;

d) Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và nước ngoài (trong trường hợp bắt buộc chấm dứt hoạt động).

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xem xét, chấp thuận:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch.

b) Việc ngân hàng thương mại đặt và chấm dứt hoạt động ATM trên địa bàn.

c) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước.

Điều 5. Quyền tự chủ của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại tự chủ quyết định:

1. Cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động và việc phân cấp uỷ quyền quản lý mạng lưới hoạt động trong nội bộ ngân hàng.

2. Phạm vi hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Việc thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ATM phù hợp với qui định của pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc lập hồ sơ

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt Nam. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Văn bản đề nghị thành lập, thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do người đại diện theo pháp luật của ngân hàng ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh bằng các hình thức: gửi trực tiếp; gửi qua đường bưu điện.

...

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngày nhập

17/03/2011

Đã xem

1954 lượt xem

Công văn xin ý kiến đóng góp cho Dự thảo của VCCI

Ngày nhập

17/03/2011

Đã xem

1954 lượt xem

Bản giải trình Dự thảo Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngày nhập

17/03/2011

Đã xem

1954 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com