Dự thảo Thông tư Quy định về kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ngày đăng: 13:31 06-06-2011 | 1731 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: /2011/TT- NHNN Dự thảo lần 1 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2010/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Tổ chức tín dụng (trừ các ngân hàng chính sách);
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Các tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên liên quan đến việc kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và các công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
3. Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng gồm báo cáo tài chính của pháp nhân tổ chức tín dụng hoặc báo cáo tài chính hợp nhất của tổ chức tín dụng đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng phải hợp nhất theo quy định.
4. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
5. Kiểm toán hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến đánh giá về việc tuân thủ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của hệ thống này.
Điều 3. Phạm vi kiểm toán
1. Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Hoạt động hàng năm của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Các báo cáo tài chính khác đối với tổ chức tín dụng tham gia niêm yết và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo yêu cầu của pháp luật về chứng khoán.
4. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng một hoặc một số dịch vụ kiểm toán (kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ) khi xét thấy cần thiết trong một số trường hợp sau:
4.1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ lâm vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
4.2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét để công nhận thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt;
4.3. Tổ chức tín dụng được tổ chức lại theo quy định tại Điều 153 Luật Các tổ chức tín dụng;
4.4. Các trường hợp khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 4. Khuyến khích kiểm toán
Ngân hàng Nhà nước khuyến khích các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán việc tuân thủ các quy định về hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trong năm tài chính.
Điều 5. Ý kiến kiểm toán
1. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
2. Ý kiến kiểm toán phải tuân thủ quy định nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Kiểm toán.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ.
Điều 6. Phương thức lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập và các kiểm toán viên hành nghề đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Thông tư này để kiểm toán các hoạt động của mình trong năm tài chính tiếp theo.
2. Phương thức lựa chọn:
2.1 Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2.2. Các tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc chỉ định.
Điều 7. Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
3. Đại hội thành viên quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
4. Tổng giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro và đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
2.1. Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
2.2. Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
2.3. Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
Điều 9. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán độc lập, gồm:
1. Bảng cân đối kế toán.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4. Thuyết minh báo co tài chính.
Điều 10. Kết quả kiểm toán độc lập
1. Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
1.1. Báo cáo kiểm toán;
1.2. Thư quản lý;
1.3. Tài liệu, bằng chứng liên quan kèm theo.
2. Báo cáo kiểm toán đối với báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Báo cáo kiểm toán đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bao gồm việc đánh giá tuân thủ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề ra.
3. Thư quản lý được kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập sử dụng để trình bày về những vấn đề, sự kiện cụ thể trong quá trình kiểm toán, gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý phải bao gồm các nội dung chính sau:
3.1. Phương pháp tiếp cận chung, phạm vi của cuộc kiểm toán và các yêu cầu cần bổ sung.
3.2. Đánh giá những thay đổi về các chính sách và thông lệ quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.3. Những rủi ro có thể ảnh hưởng lớn đến các báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.4. Những đề xuất điều chỉnh của tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán viên đối với vụ việc, sự kiện (đã được tổ chức tín dụng hạch toán hoặc chưa hạch toán) đã hoặc có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá của kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.5. Những ý kiến không thống nhất với Ban điều hành tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về các vấn đề có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá của kiểm toán nội bộ hoặc đến ý kiến của kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập cần nêu rõ tình trạng giải quyết những ý kiến không thống nhất đó và mức độ ảnh hưởng của vấn đề.
3.6. Những vấn đề khác đã được thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.
3.7. Những tài liệu, bằng chứng liên quan đến nhận xét, kết luận, kiến nghị của kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập tại báo cáo kiểm toán và thư quản lý về những sai phạm, rủi ro và ý kiến của kiểm soát viên nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán phải được gửi kèm với báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Điều 11. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập được thực hiện kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập.
2. Đáp ứng các điều kiện sau:
2.1. Đã thành lập và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 03 năm;
2.2. Có vốn chủ sở hữu, vốn được cấp từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tổ chức kiểm toán độc lập 100% vốn nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ đồng trở lên đối với tổ chức kiểm toán độc lập khác;
2.3. Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 20 người trở lên;
2.4. Có ít nhất bảy (07) kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm toán một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó phải có ít nhất bốn (04) kiểm toán viên hành nghề có 02 năm kinh nghiệm kiểm toán lĩnh vực ngân hàng - tài chính;
2.5. Có các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Điều 13 Thông tư này;
2.6. Tổ chức kiểm toán độc lập và ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán, không có cùng một chủ sở hữu từ 5% trở lên vốn chủ sở hữu của mỗi bên;
2.7. Không có quan hệ về kinh tế như mua trái phiếu hoặc các tài sản, hùn vốn, liên doanh, góp cổ phần với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán hoặc ngược lại;
2.8. Không là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán (như được cấp tín dụng không có đảm bảo, với điều kiện ưu đãi);
2.9. Không thực hiện kiểm toán độc lập đối với chính ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trong ba năm liên tiếp liền kề năm kiểm toán độc lập.
2.10. Không phải là tổ chức kiểm toán độc lập đã và đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý rủi ro cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trong năm trước liền kề;
2.11. Không thuộc danh sách tổ chức kiểm toán độc lập không được thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Điều 12. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập được thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân
1. Tuân thủ các quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập;
2. Có các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Điều 13 Thông tư này;
3. Không thuộc danh sách tổ chức kiểm toán độc lập không được thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Điều 13. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện của tổ chức kiểm toán độc lập tham gia thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định của Luật kiểm toán độc lập và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đáp ứng các điều kiện sau:
2.1. Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán Bộ Tài chính cấp;
2.2. Kiểm toán viên hành nghề là người Việt Nam phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày được cấp Giấy chứng nhận kiểm toán viên hành nghề;
2.3. Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại Việt Nam;
2.4. Không phải là cổ đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền tham gia bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm toán;
2.5. Không phải là thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
2.6. Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
2.7. Không có quan hệ họ hàng thân thuộc (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột) với thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề
1. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của các thông tin cung cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập;
2. Hiểu biết, tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi có khiếu nại.
4. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến phạm vi được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo yêu cầu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
5. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến phạm vi được kiểm toán thì tổ chức kiểm toán độc lập phải thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước.
6. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về kiểm toán
7. Thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán
1. Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.
3. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán theo đề nghị của tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán viên hành nghề.
4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, phải gửi kết quả kiểm toán độc lập, gồm báo cáo kiểm toán và thư quản lý kèm những tài liệu, bằng chứng liên quan cho Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
4.1. Gửi 02 bản kết quả kiểm toán độc lập về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
4.2. Riêng tổ chức tín dụng cổ phần gửi thêm 01 bản kết quả kiểm toán độc lập cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính.
5. Kịp thời báo cáo, giải trình và đề xuất ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật đối với trường hợp:
5.1. Không đảm bảo đúng thời hạn gửi kết quả kiểm toán độc lập.
5.2. Phát sinh những bất đồng, tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập.
6. Thực hiện việc công bố công khai thông tin tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được kết quả kiểm toán độc lập hoặc văn bản báo cáo của tổ chức tín dụng cổ phần có trụ sở chính trên địa bàn, phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng):
1. Báo cáo việc khai thác và xử lý kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng.
2. Đề xuất xử lý trường hợp nêu tại khoản 5 Điều 15 Thông tư này.
3. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước:
3.1. Đưa vào danh sách tổ chức kiểm toán độc lập không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giai đoạn tiếp theo;
3.2. Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này hoặc phải thực hiện lại việc kiểm toán độc lập.
Điều 17. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng.
1. Khai thác, xử lý kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài và báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2. Báo cáo, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết về trường hợp nêu tại khoản 5 Điều 15 Thông tư này;
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về những hành vi vi phạm các quy định về kiểm toán độc lập theo Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
4. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố danh sách tổ chức kiểm toán độc lập không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giai đoạn tiếp theo; yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này hoặc phải thực hiện lại việc kiểm toán độc lập.
5. Có ý kiến về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan pháp luật.
Điều 18. Giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập
Việc giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.