Dự thảo Thông tư Quy định về kết nối các mạng viễn thông công cộng
Ngày đăng: 23:51 04-09-2012 | 2166 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Thông tin và Truyền thông
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Quy định về kết nối các mạng viễn thông công cộng
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định về kết nối các mạng viễn thông công cộng,
QUY ĐỊNH:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
Mục 1. Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc triển khai thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước ở trung ương và địa phương có liên quan đến hoạt động kết nối viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng được phép thiết lập mạng viễn thông công cộng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan tới việc kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ dùng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Kết nối viễn thông (sau đây gọi tắt là kết nối): là việc liên kết vật lý và lô-gích các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy nhập đến người sử dụng viễn thông của mạng kia và ngược lại.
2. Kết nối nội bộ: là kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng của các đơn vị thành viên trong cùng một doanh nghiệp viễn thông.
3. Kết nối liên mạng: là kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp khác nhau.
4. Điểm kết nối: là điểm nằm trên tuyến kết nối giữa hai hay nhiều mạng viễn thông với nhau, phân định ranh giới trách nhiệm về kinh tế và kỹ thuật giữa hai hay nhiều doanh nghiệp.
5. Giao diện kết nối: là tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật được chuẩn hóa tại điểm kết nối.
6. Hướng kết nối: là một tuyến kết nối giữa hai tổng đài tham gia kết nối, bao gồm một nhóm trung kế được dành riêng theo thoả thuận cung cấp giữa hai doanh nghiệp tham gia kết nối.
7. Doanh nghiệp cung cấp kết nối: là doanh nghiệp được doanh nghiệp khác yêu cầu cung cấp kết nối hoặc thay đổi dung lượng kết nối.
8. Doanh nghiệp yêu cầu kết nối: là doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp khác cung cấp kết nối hoặc thay đổi dung lượng kết nối .
9. Doanh nghiệp nắm giữ phương tiện thiết yếu: là doanh nghiệp độc quyền chiếm giữ hoặc chiếm giữ phần lớn các phương tiện thiết yếu trên thị trường viễn thông.
10. Mạng viễn thông công cộng: là các mạng được quy định tại Điều 8 Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011.
11. Tổng đài đường dài (Toll): là thiết bị chuyển mạch công cộng dùng để chuyển mạch và kết nối cuộc gọi giữa các tỉnh, thành phố, cuộc gọi với mạng quốc tế hoặc với mạng dịch vụ qua các trung kế đường dài liên tỉnh và là điểm tính cước đường dài liên tỉnh và quốc tế của mạng viễn thông.
12. Tổng đài tandem nội hạt (Local Tandem): là thiết bị chuyển mạch công cộng dùng để chuyển mạch và kết nối cuộc gọi giữa các khu vực trong nội hạt qua các trung kế nội hạt.
13. Tổng đài kết nối có thể là một trong các loại tổng đài như khoản 11, 12 Điều này và có chức năng định tuyến, giám sát, hỗ trợ và truyền tải lưu lượng qua điểm kết nối tới tổng đài kết nối tương ứng trên mạng của doanh nghiệp khác.
14. Trung kế E1: là trung kế số cơ sở tốc độ 2.048 kb/s theo định nghĩa tại khuyến nghị ITU-T G.701 của Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU).
15. Cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt: là mức cước thuê cổng trung kế E1 nội hạt theo tháng được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
16. Hoạt động công ích: là nghĩa vụ bảo đảm cho mọi người dân trên lãnh thổ Việt Nam sử dụng dịch vụ điện thoại hoặc một số dịch vụ viễn thông cơ bản theo giá cước hoặc khung giá cước quy định của Nhà nước.
17. Thỏa thuận kết nối: là thỏa thuận được ký kết giữa các doanh nghiệp phục vụ cho mục đích kết nối và trao đổi lưu lượng giữa các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp.
18. Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối: là Hợp đồng được hai doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp cung cấp kết nối đàm phán ký kết theo các quy định hiện hành của pháp luật về hợp đồng, là cơ sở cho việc triển khai thực hiện kết nối các mạng viễn thông giữa hai đơn vị tham gia kết nối.
19. Cục Viễn thông: là cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Mục 2. Nguyên tắc kết nối
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện kết nối các mạng viễn thông công cộng
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu kết nối mạng viễn thông của mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp khác; đồng thời có nghĩa vụ cho các doanh nghiệp khác kết nối với mạng hoặc dịch vụ của mình một cách công bằng, bình đẳng và minh bạch. Trường hợp doanh nghiệp từ chối thực hiện yêu cầu kết nối của doanh nghiệp khác phải được sự phê duyệt bằng văn bản của Cục Viễn thông, là một trong các trường hợp sau:
a. Kết nối không khả thi về mặt kỹ thuật.
b. Kết nối có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, an ninh thông tin.
c. Kết nối có khả năng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ đang cung cấp của doanh nghiệp.
2. Việc kết nối được thực hiện thông qua thương lượng, thỏa thuận trên cơ sở đảm bảo công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền và lợi ích của các bên tham gia.
3. Việc kết nối phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng hiệu quả tài nguyên và cơ sở hạ tầng viễn thông.
4. Doanh nghiệp không phải trả bất kỳ một khoản phí kết nối nào cho doanh nghiệp khác cùng tham gia kết nối trừ trường hợp được quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
5. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về kết nối:
a. Tuân theo các tiêu chuẩn về mạng lưới và thiết bị do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và các khuyến nghị của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) đã được Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định áp dụng; các tiêu chuẩn chất lượng kết nối do doanh nghiệp này cung cấp cho doanh nghiệp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
a. Phương pháp kết nối phải độc lập với các đặc tính bên trong của mỗi mạng và không gây ảnh hưởng tới hoạt động của các mạng viễn thông.
b. Bảo đảm các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn được triển khai đúng thời hạn và có dung lượng đủ truyền tải lưu lượng cần thiết theo thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp;
c. Bảo đảm sự an toàn và toàn vẹn của mỗi mạng và của toàn bộ mạng viễn thông công cộng.
6. Bảo đảm cho quyền lợi của người sử dụng dịch vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a. Được lựa chọn doanh nghiệp để sử dụng dịch vụ do mạng của doanh nghiệp đó cung cấp.
b. Được liên lạc với bất kỳ người sử dụng nào, không phụ thuộc vào người sử dụng đó giao kết hợp đồng với doanh nghiệp nào.
c. Được cung cấp dịch vụ chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
d. Được đảm bảo bí mật nội dung thông tin.
e. Thuận tiện, chính xác trong việc thanh toán cước phí.
7. Việc kết nối phải bảo đảm cho các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng nghĩa vụ công ích của mình, phối hợp với và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác tham gia đóng góp về tài chính cũng như thực hiện các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Các doanh nghiệp có trách nhiệm quy hoạch và xây dựng mạng viễn thông có dự phòng đảm bảo đáp ứng đủ dung lượng kết nối các mạng viễn thông công cộng theo quy hoạch chung về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông và Thoả thuận kết nối đã được ký kết giữa các doanh nghiệp.
9. Cục Viễn thông có quyền đưa ra các quyết định cần thiết đối với kết nối trong các trường hợp:
a. Áp đặt các điều kiện về kết nối giữa các doanh nghiệp nhằm đảm bảo có thể duy trì được dịch vụ của các mạng viễn thông công cộng phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai, thảm họa, lũ lụt, động đất, phòng cháy chữa cháy,...
b. Đảm bảo tính toàn vẹn của các mạng viễn thông công cộng và toàn bộ hệ thống mạng viễn thông công cộng.
10. Trên cơ sở Thoả thuận kết nối đã được ký kết giữa các doanh nghiệp viễn thông, sau khi đăng ký với Cục Viễn thông theo quy định, hàng năm các doanh nghiệp tiến hành đàm phán và ký kết với nhau Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối mạng viễn thông công cộng (sau đây gọi tắt là Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối) để triển khai việc thực hiện kết nối mạng, dịch vụ viễn thông cho năm tiếp theo nếu có sự thay đổi về dung lượng hoặc tỏa thuận kết nối.
11. Khi tổ chức triển khai thực hiện kết nối, các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm đảm bảo dung lượng kết nối theo kế hoạch đã thỏa thuận trong Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối và đảm bảo không phân biệt đối xử giữa kết nối nội bộ của doanh nghiệp và kết nối liên mạng với doanh nghiệp khác.
12. Doanh nghiệp nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông có trách nhiệm:
a. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh nghiệp khác.
b. Xây dựng, đăng ký với Cục Viễn thông và công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu.
c. Thực hiện các quy định khác tại Thông tư này.
13. Việc báo cáo, xem xét, giải quyết tranh chấp việc thực hiện kết nối giữa các doanh nghiệp tham gia kết nối được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Thiết lập kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng
Điều 5. Điểm kết nối
1. Vị trí địa lý của điểm kết nối:
Khi các doanh nghiệp thực hiện kết nối, vị trí địa lý của điểm kết nối sẽ do các doanh nghiệp tự thỏa thuận thông qua thương lượng trên cơ sở có thể lựa chọn bất kỳ điểm nào khả thi nếu không có yêu cầu khác của cơ quan quản lý chuyên ngành viễn thông.
Nếu không có thỏa thuận giữa các doanh nghiệp tham gia kết nối hoặc yêu cầu khác của Cục Viễn thông thì vị trí địa lý điểm kết nối được quy định như sau:
a. Vị trí địa lý của điểm kết nối cho liên lạc nội hạt là tổng đài nội hạt hoặc tổng đài tandem nội hạt;
b. Vị trí địa lý của điểm kết nối cho liên lạc đường dài trong nước là tổng đài tandem nội hạt hoặc tổng đài đường dài;
c. Vị trí địa lý của điểm kết nối cho liên lạc quốc tế là tổng đài đường dài hoặc tổng đài quốc tế;
d. Vị trí địa lý của điểm kết nối cho liên lạc di động là tổng đài tandem nội hạt, hoặc tổng đài đường dài, hoặc tổng đài di động.
2. Vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng là cổng trung kế của các tổng đài kết nối. Các doanh nghiệp có nghĩa vụ tạo điều kiện cho phép doanh nghiệp khác triển khai thiết lập đường kết nối đến vị trí điểm kết nối trong mạng của mình một cách công bằng và minh bạch.
3. Số lượng và hình thức thiết lập điểm kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối tự thoả thuận, nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc kết nối và tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia.
a. Các doanh nghiệp tham gia kết nối áp dụng nguyên tắc sử dụng chung vị trí cho điểm kết nối ở tất cả những nơi thực tế cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng mặt bằng, giảm chi phí và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia kết nối.
b. Có hai phương pháp sử dụng chung vị trí là sử dụng chung vị trí thực và sử dụng chung vị trí ảo. Phương pháp sử dụng chung vị trí ảo chỉ áp dụng khi phương pháp sử dụng chung vị trí thực không thể thực hiện được do doanh nghiệp cung cấp kết nối không thể bố trí được mặt bằng và các điều kiện cần thiết khác. Các doanh nghiệp tham gia kết nối tự thỏa thuận về việc sử dụng chung vị trí và chi phí cho việc thiết lập, khai thác kết nối. Nếu các doanh nghiệp không có thỏa thuận chung thì áp dụng quy tắc sau đây:
- Trong trường hợp sử dụng chung vị trí thực, kết nối của doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó chịu trách nhiệm toàn bộ việc mua sắm, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng đường truyền dẫn dùng cho kết nối, còn doanh nghiệp cung cấp kết nối bố trí mặt bằng lắp đặt thiết bị kết nối và các điều kiện cần thiết khác đi kèm như nguồn điện, điều hòa, v.v. cho doanh nghiệp yêu cầu kết nối trong địa điểm tổng đài kết nối của mình. Với trường hợp này vị trí điểm kết nối sẽ là giá phối dây trung kế (DDF) của tổng đài kết nối của doanh nghiệp cung cấp kết nối.
- Trong trường hợp sử dụng chung vị trí ảo, các doanh nghiệp thỏa thuận xác định loại thiết bị truyền dẫn dùng cho kết nối và trên cơ sở này, mỗi bên tự chịu chi phí mua sắm, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thiết bị dùng cho kết nối ở phía tổng đài kết nối của mình. Với trường hợp này, vị trí điểm kết nối sẽ là một điểm nằm trên đường truyền dẫn do các doanh nghiệp tự thỏa thuận xác định. Sau khi đã xác định được vị trí điểm kết nối, các doanh nghiệp sẽ thoả thuận phân chia chi phí xây dựng đường truyền dẫn này (nếu có).
4. Chi phí cho việc sử dụng chung vị trí cho điểm kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng do các doanh nghiệp tự thoả thuận và được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Chi phí sử dụng chung vị trí cho điểm kết nối và cơ sở hạ tầng bao gồm:
a. Chi phí thuê vị trí lắp đặt thiết bị phục vụ kết nối;
b. Chi phí khác liên quan đến hoạt động của thiết bị phục vụ kết nối;
c. Chi phí nhân công vận hành và bảo dưỡng các thiết bị phục vụ kết nối (nếu có);
d. Chi phí thuê các cơ sở hạ tầng khác (nếu có).
Mục 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật
Điều 6. Giao diện kết nối và Tiêu chuẩn báo hiệu
1. Giao diện kết nối và tiêu chuẩn báo hiệu giữa các mạng viễn thông công cộng phải tuân theo Tiêu chuẩn giao diện kết nối mạng và tiêu chuẩn báo hiệu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp yêu cầu kết nối thông tin chi tiết về tiêu chuẩn giao diện kết nối, tiêu chuẩn báo hiệu mà tại đó doanh nghiệp yêu cầu kết nối có thể kết nối với mạng của mình khi triển khai kết nối. Thông tin này phải đồng thời được gửi cho Cục Viễn thông.
3. Nếu muốn thực hiện kết nối ở tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu khác thì các doanh nghiệp phải có thỏa thuận với nhau và phải được sự phê duyệt bằng văn bản của Cục Viễn thông. Trường hợp yêu cầu được đưa ra bởi doanh nghiệp yêu cầu kết nối thì các bên sẽ thương lượng và doanh nghiệp yêu cầu kết nối có thể phải trả phí cho việc xây dựng, nâng cấp cần thiết của doanh nghiệp cung cấp kết nối để đáp ứng tiêu chuẩn mới được yêu cầu.
Điều 7. Đồng bộ
Mạng của doanh nghiệp yêu cầu kết nối có thể:
1. Lấy tín hiệu đồng bộ trực tiếp từ đồng hồ chuẩn của doanh nghiệp cung cấp kết nối để đồng bộ cho mạng của mình; hoặc
2. Ðồng bộ theo đồng hồ được cung cấp qua các thiết bị viễn thông của doanh nghiệp cung cấp kết nối tại điểm kết nối theo nguyên tắc phân cấp chủ - tớ.
3. Chất lượng đồng hồ đồng bộ phải tuân thủ Tiêu chuẩn chất lượng đồng hồ trong mạng đồng bộ do Bộ Thông tin và truyền thông ban hành.
Điều 8. Chất lượng kết nối
1. Chất lượng kết nối liên mạng phải được đảm bảo tương đương chất lượng kết nối nội bộ đồng thời tuân thủ các Tiêu chuẩn ngành về chất lượng dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Khi thực hiện đảm bảo dung lượng kết nối, các doanh nghiệp có trách nhiệm thoả thuận về đảm bảo dung lượng và chất lượng báo hiệu để truyền tải lưu lượng các dịch vụ viễn thông qua điểm kết nối.
Mục 3. Đảm bảo dung lượng kết nối
Điều 9. Kế hoạch dung lượng kết nối
Hàng năm, doanh nghiệp thực hiện kết nối nếu có đề xuất thay đổi về dung lượng kết nối theo thỏa thuận kết nối hiện có phải xây dựng kế hoạch dung lượng kết nối của mình cho tối thiểu 01 năm tiếp theo và gửi cho doanh nghiệp cùng tham gia kết nối với mình trước ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo để doanh nghiệp cung cấp kết nối làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư phục vụ kết nối. Kế hoạch dung lượng kết nối hàng năm phải xác định rõ: thời gian, dung lượng sử dụng chi tiết đến từng tháng đối với từng hướng kết nối, vị trí kết nối. Phương pháp tính tổng dung lượng kết nối được xác định theo Phụ lục 5.
Điều 10. Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối
a. Việc đảm bảo dung lượng kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối tự thỏa thuận trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc thực hiện kết nối mạng được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
b. Trong trường hợp các doanh nghiệp không tự thỏa thuận được thì áp dụng các điều khoản tại Mục 3 chương này để ký kết các Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối.
2. Trên cơ sở kế hoạch dung lượng kết nối đã được thỏa thuận, các doanh nghiệp, tiến hành ký Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối, đồng thời báo cáo Cục Viễn thông để theo dõi, giám sát việc thực hiện kết nối của các doanh nghiệp. Việc ký các Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối phải được thực hiện trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
3. Việc điều chỉnh dung lượng kết nối theo kế hoạch trong Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối được thực hiện một lần trước ngày 31 tháng 11 hàng năm cho kế hoạch của năm tiếp theo. Việc điều chỉnh này được xem như là phụ lục của Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối. Mức điều chỉnh dung lượng kết nối được phép trong phạm vi 30% so với kế hoạch trong Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối đã ký. Trong trường hợp doanh nghiệp yêu cầu kết nối điều chỉnh dung lượng vượt quá 30% so với kế hoạch trong Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối đối với mỗi điểm kết nối, doanh nghiệp cung cấp kết nối có quyền yêu cầu doanh nghiệp yêu cầu kết nối trả chi phí bổ sung cho việc điều chỉnh với mức chi phí tối đa không vượt quá 1 lần mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt đối với mỗi trung kế E1 điều chỉnh ngoài 30% kế hoạch.
Điều 11. Đảm bảo dung lượng kết nối theo kế hoạch trong hợp đồng
1. Trong quá trình thực hiện kết nối, nếu doanh nghiệp yêu cầu kết nối đề nghị mở rộng dung lượng kết nối theo đúng kế hoạch dung lượng kết nối của tháng tính theo mỗi điểm kết nối trong hợp đồng, thì doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm cung cấp ngay dung lượng kết nối.
2. Đặt cọc đảm bảo cung cấp dung lượng kết nối:
a. Doanh nghiệp cung cấp kết nối có thể yêu cầu doanh nghiệp yêu cầu kết nối đặt cọc theo từng tháng của quý một khoản tiền không quá 1 lần mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt đối với mỗi trung kế E1 sẽ sử dụng trong tháng; doanh nghiệp yêu cầu kết nối phải trả tiền đặt cọc cho doanh nghiệp cung cấp kết nối cho cả quý trước ngày 15, tháng đầu tiên của quý.
b. Số tiền đặt cọc sẽ được trừ dần vào số tiền cước kết nối phải trả cho doanh nghiệp cung cấp kết nối sau này. Khi thanh toán cước kết nối hằng tháng, nếu cước kết nối mà doanh nghiệp yêu cầu kết nối phải trả cho doanh nghiệp cung cấp kết nối thấp hơn mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt, doanh nghiệp cung cấp kết nối có quyền không hoàn trả số tiền đã đặt cọc nêu trên đối với số cổng trung kế E1 kết nối này.
c. Nếu doanh nghiệp cung cấp kết nối không cung cấp kịp thời dung lượng kết nối theo tháng thì phải trả cho doanh nghiệp yêu cầu kết nối số tiền đặt cọc và một khoản tương đương giá trị tiền đặt cọc; ngoài ra còn phải trả số tiền do vi phạm hợp đồng theo thoả thuận.
3. Phạt vi phạm hợp đồng:
Trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp kết nối không cung cấp kịp thời dung lượng kết nối theo tháng trong hợp đồng, thì doanh nghiệp yêu cầu kết nối có quyền phạt do vi phạm hợp đồng đối với doanh nghiệp cung cấp kết nối với mức phạt được quy định trong hợp đồng và phải đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành về phạt vi phạm hợp đồng.
4. Trong quá trình thực hiện đảm bảo dung lượng kết nối theo hợp đồng, căn cứ Phụ lục 2, nếu xét thấy trung kế kết nối được sử dụng không hiệu quả:
a. Doanh nghiệp cung cấp kết nối có quyền yêu cầu doanh nghiệp yêu cầu kết nối thu hồi lại số lượng trung kế E1 dư thừa để đảm bảo sử dụng hiệu quả trung kế kết nối. Việc thu hồi số trung kế dư thừa chỉ được thực hiện sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của hai bên. Doanh nghiệp yêu cầu kết nối có quyền tiếp tục sử dụng số lượng trung kế dư thừa nhưng phải trả thêm hàng tháng cho doanh nghiệp cung cấp kết nối ngoài cước kết nối một khoản tiền tối đa không vượt quá mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt đối với mỗi trung kế dư thừa.
b. Trường hợp các bên không thống nhất được, doanh nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Viễn thông xem xét và phê duyệt. Văn bản phải kèm theo các nội dung thuộc phụ lục 2. Quyết định của Cục Viễn thông là quyết định cuối cùng mà các đơn vị phải thực hiện.
Điều 12. Mở rộng dung lượng kết nối nằm ngoài kế hoạch trong hợp đồng
1. Trong trường hợp cần bổ sung dung lượng kết nối đột xuất để chống nghẽn không nằm trong kế hoạch dung lượng kết nối của tháng tính theo mỗi điểm kết nối, nếu tổng đài kết nối còn khả năng cung cấp dung lượng kết nối, doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm mở rộng ngay dung lượng kết nối trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu theo các điều khoản của Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối đã ký kết và được quyền tính thêm chi phí bổ sung với mức tối đa không vượt quá 02 lần mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt đối với mỗi trung kế E1 kết nối bổ sung ngoài kế hoạch tháng.
2. Trong trường hợp có nghẽn kết nối mà các doanh nghiệp không tự thỏa thuận được các vấn đề liên quan đến việc thực hiện mở rộng dung lượng kết nối nằm ngoài kế hoạch của tháng tính theo điểm kết nối theo đề nghị của doanh nghiệp yêu cầu kết nối, thì trình tự thủ tục, tiến độ thời gian để giải quyết như sau:
a. Doanh nghiệp yêu cầu kết nối gửi văn bản về Cục Viễn thông và đồng thời gửi cho doanh nghiệp cung cấp kết nối. Văn bản yêu cầu bao gồm các thông tin sau:
- Số liệu chứng minh nghẽn, sở cứ đối với dung lượng cần mở rộng thêm;
- Đề xuất thời điểm bắt đầu mở rộng dung lượng;
- Các yêu cầu khác liên quan đến mở rộng dung lượng đột xuất.
b. Cục Viễn thông sẽ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp kết nối báo cáo bằng văn bản khả năng đáp ứng của mình đối với việc bổ sung dung lượng kết nối đột xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp yêu cầu kết nối trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cục Viễn thông. Văn bản của doanh nghiệp trả lời Cục Viễn thông phải bao gồm các thông tin sau:
- Dung lượng có thể đáp ứng được trên từng hướng;
- Dự kiến thời bắt đầu mở rộng dung lượng (nếu có thể);
- Các vấn đề khác liên quan đến việc mở rộng dung lượng đột xuất.
c. Trên cơ sở báo cáo của các doanh nghiệp, Cục Viễn thông sẽ xem xét đánh giá nghẽn kết nối theo tiêu chí qui định tại Phụ lục 1, năng lực của tổng đài kết nối theo tiêu chí quy định tại Phụ lục 2. Trong trường hợp nếu có nghẽn kết nối và tổng đài còn đủ năng lực để cung cấp dung lượng kết nối thì Cục Viễn thông sẽ quyết định việc bố trí lại số cổng trung kế E1 dư thừa có thể lấy ra để bổ sung dung lượng kết nối cho hướng khác theo nguyên tắc đảm bảo sử dụng hiệu quả tuyến trung kế kết nối.
3. Trong vòng 07 ngày kể từ khi các doanh nghiệp ký thỏa thuận về mở rộng dung lượng kết nối, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thỏa thuận về Cục Viễn thông để đề nghị xem xét và phê duyệt. Cục Viễn thông có quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ thông tin của thỏa thuận phục vụ cho các mục đích quản lý nhà nước tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phê duyệt thỏa thuận về mở rộng dung lượng kết nối của doanh nghiệp, Cục Viễn thông có trách nhiệm phê duyệt thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp. Trường hợp không phê duyệt thỏa thuận kết nối, Cục Viễn thông có trách nhiệm đưa ra quyết định về công việc tiếp theo cần thực hiện.
5. Thỏa thuận về mở rộng dung lượng kết nối được ký kết giữa các doanh nghiệp chỉ có hiệu lực thực hiện sau khi được phê duyệt bởi Cục Viễn thông.
Mục 4. Thủ tục kết nối
Điều 13. Thủ tục ban đầu
Thủ tục kết nối được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Bước 1: Yêu cầu kết nối
Doanh nghiệp muốn kết nối mạng của mình vào mạng của doanh nghiệp khác phải gửi yêu cầu kết nối tới doanh nghiệp đó và đồng gửi Cục Viễn thông. Yêu cầu kết nối phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a. Được gửi dưới dạng văn bản yêu cầu.
b. Nội dung yêu cầu kết nối phải cung cấp đầy đủ các thông tin về:
- Hình thức kết nối;
- Thời điểm bắt đầu đàm phán;
- Thời điểm bắt đầu triển khai kết nối;
- Cấu hình thiết bị kết nối;
- Ðiểm kết nối đề nghị;
- Các giao diện kết nối;
- Dung lượng kết nối yêu cầu;
- Dự báo dung lượng yêu cầu cho tối thiểu 12 tháng tiếp theo;
- Yêu cầu về định tuyến;
- Tiêu chuẩn báo hiệu và phương thức đồng bộ;
- Kế hoạch thực hiện.
2. Bước 2: Trả lời yêu cầu kết nối
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu kết nối:
a. Doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp yêu cầu kết nối bằng văn bản trong trường hợp:
- Chấp thuận triển khai kết nối được yêu cầu;
- Cung cấp kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện kết nối theo yêu cầu của doanh nghiệp yêu cầu kết nối.
b. Trường hợp từ chối kết nối được yêu cầu, doanh nghiệp cung cấp kết nối phải trả lời doanh nghiệp yêu cầu kết nối bằng văn bản giải thích các lý do không thể đáp ứng yêu cầu và đồng gửi cho Cục Viễn thông để xem xét và phê duyệt.
c. Trong vòng 14 ngày kể từ khi nhận được văn bản từ chối kết nối của doanh nghiệp cung cấp kết nối, Cục Viễn thông có trách nhiệm xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng về yêu cầu kết nối và từ chối kết nối. Quyết định của Cục Viễn thông là quyết định cuối cùng và các bên có trách nhiệm tuân thủ thực hiện.
3. Bước 3: Cung cấp thông tin phục vụ kết nối cho doanh nghiệp yêu cầu kết nối
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra văn bản chấp nhận kết nối hoặc từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết nối của Cục Viễn thông như điểm c khoản 2 Điều 13, doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp yêu cầu kết nối tất cả những thông tin cần thiết cho việc kết nối được yêu cầu bằng văn bản và đồng gửi cho Cục Viễn thông.
4. Bước 4: Đàm phán thỏa thuận kết nối
Trong vòng 07 ngày kể từ ngày doanh nghiệp yêu cầu kết nối nhận được văn bản cung cấp thông tin phục vụ kết nối, các bên tham gia kết nối phải tổ chức đàm phán các nội dung phục vụ cho việc triển khai kết nối. Thời hạn đàm phán được quy định tại Điều 14.
5. Bước 5: Ðáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp yêu cầu
Căn cứ vào số liệu dự báo được cung cấp, doanh nghiệp cung cấp kết nối phải xem xét khả năng đáp ứng của mạng lưới của mình. Nếu không đáp ứng được ngay các yêu cầu về dung lượng và lưu lượng thì phải có kế hoạch tăng cường để đáp ứng.
Doanh nghiệp cung cấp kết nối phải thông báo cho doanh nghiệp yêu cầu kết nối về kế hoạch thay đổi mạng lưới mà việc thay đổi đó có thể ảnh hưởng đến hoạt động tại điểm kết nối. Thông báo phải được gửi trước ít nhất 6 tháng trước khi thực hiện thay đổi.
6. Bước 6: Thỏa thuận kết nối
Sau thời hạn đàm phán, trong vòng 14 ngày, các bên phải hoàn thành ký thỏa thuận kết nối nếu như các bên chấp thuận các nội dung đàm phán. Các trường hợp khác, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14.
7. Bước 7: Phê duyệt thỏa thuận kết nối
a. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày ký thỏa thuận kết nối, các doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thỏa thuận kết nối về Cục Viễn thông để đề nghị xem xét và phê duyệt. Cục Viễn thông có quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ thông tin của thỏa thuận kết nối phục vụ cho các mục đích quản lý nhà nước tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
b. Trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phê duyệt thỏa thuận kết nối của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 14, Cục Viễn thông có trách nhiệm phê duyệt thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp. Trường hợp không phê duyệt thỏa thuận kết nối, Cục Viễn thông có trách nhiệm đưa ra quyết định về công việc tiếp theo cần thực hiện.
c. Cục Viễn thông có thể phê duyệt từ chối thỏa thuận kết nối trong các trường hợp sau dây:
- Thỏa thuận kết nối không phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành;
- Thỏa thuận kết nối không khả thi về mặt kỹ thuật;
- Thỏa thuận kết nối có khả năng gây mất an toàn, an ninh thông tin hoặc đời sống.
- Thỏa thuận kết nối ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ được cung cấp;
d. Thỏa thuận kết nối được ký kết giữa các doanh nghiệp chỉ có hiệu lực thực hiện sau khi được phê duyệt bởi Cục Viễn thông.
Điều 14. Thời hạn đàm phán
1. Thời hạn đàm phán tối đa: Các doanh nghiệp cần phải đạt được thỏa thuận kết nối trong vòng 28 ngày kể từ ngày bắt đầu đàm phán (dưới đây gọi là thời hạn đàm phán).
2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận:
a. Trong thời hạn đàm phán, các doanh nghiệp có quyền gửi văn bản tới Cục Viễn thông đề nghị gia hạn thời hạn đàm phán hoặc văn bản đề nghị Cục Viễn thông quyết định. Văn bản đề nghị phải nêu rõ những vấn đề còn tồn tại chưa thống nhất được, quan điểm của mỗi bên về các vấn đề đó và những vấn đề đã được giải quyết.
b. Trước khi đi tới quyết định, Cục Viễn thông tham khảo ý kiến các bên để quyết định nhằm đạt thỏa thuận hoặc tăng thời hạn đàm phán.
c. Trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Viễn thông có trách nhiệm thông báo chính thức cho các bên về quyết định của mình.
d. Trường hợp các bên vẫn không đạt được thỏa thuận cuối cùng, Cục Viễn thông có quyền yêu cầu các bên thực hiện các nội dung về kết nối do Cục Viễn thông đưa ra.
Điều 15. Thỏa thuận kết nối
1. Thỏa thuận kết nối giữa hai doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a. Tuân thủ các nguyên tắc kết nối;
b. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, kể cả dịch vụ trợ giúp;
c. Bảo đảm tính công bằng, hợp lý trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho hoặt động của các doanh nghiệp;
d. Bảo đảm an ninh quốc gia và sự toàn vẹn của mạng lưới viễn thông.
2. Nội dung thỏa thuận:
a. Các doanh nghiệp tự thỏa thuận những điểm cần thiết về kỹ thuật, kinh tế và thủ tục hành chính theo các điều khoản của Thông tư này nhằm bảo đảm thực hiện kết nối, thanh toán và cung cấp dịch vụ công cộng. Nội dung thỏa thuận giữa các doanh nghiệp bao gồm tối thiểu những điểm được đề cập trong Phụ lục 06:
b. Thời gian thực hiện kết nối:
Trường hợp hai bên không thống nhất được thời gian thực hiện kết nối thì việc kết nối không được chậm hơn 60 ngày kể từ ngày thỏa thuận kết nối được cơ quan quản lý phê chuẩn. Tại những nơi mà hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn của doanh nghiệp đang hoạt động không thể đáp ứng ngay được yêu cầu về lưu lượng và dung lượng của doanh nghiệp mới thì thời hạn thực hiện kết nối tối đa là 180 ngày.
3. Nghĩa vụ tuân thủ thỏa thuận:
Các bên doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ các điều khoản qui định trong bản thỏa thuận và các quyết định cụ thể của cơ quan quản lý về những vấn đề mà các bên không đạt được thỏa thuận (nếu có).
Điều 16. Thỏa thuận sử dụng chung hạ tầng trong kết nối
1. Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng trong việc thiết lập và triển khai kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng.
2. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở thoả thuận giữa các doanh nghiệp.
3. Trong một số trường hợp cần thiết đối với việc kết nối, để bảo đảm lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng dịch vụ, Cục Viễn thông sẽ quyết định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông nếu các doanh nghiệp không tự thoả thuận được.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT NỐI
Điều 17. Báo cáo việc triển khai thực hiện kết nối
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Cục Viễn thông tình hình thực hiện các Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối theo mẫu biểu báo cáo được quy định tại Phụ lục 3 hoặc yêu cầu cụ thể của Cục Viễn thông.
2. Khi xảy ra nghẽn kết nối, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Cục Viễn thông về tình hình kết nối trên hướng kết nối bị nghẽn theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 4.
3. Theo yêu cầu của Cục Viễn thông, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo về tình hình kết nối tại hướng kết nối bị nghẽn hoặc tại điểm kết nối có liên quan cùng với các số liệu khác ghi được tại các tổng đài kết nối nhằm xác định có thể xảy ra nghẽn kết nối. Mẫu báo cáo đột xuất khi có thể xảy ra nghẽn kết nối giữa các điểm kết nối trực tiếp được quy định tại Phụ lục 4.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có trách nhiệm chứng minh tính chính xác của số liệu báo cáo khi có yêu cầu của Cục Viễn thông; cử chuyên gia kỹ thuật phối hợp và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để Cục Viễn thông thẩm tra các số liệu báo cáo của doanh nghiệp.
CHƯƠNG IV
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỰC HIỆN KẾT NỐI
Điều 18. Khiếu nại
1. Các doanh nghiệp có quyền khiếu nại tới cơ quan quản lý về việc các bên không thực hiện các điều khoản trong Thông tư này.
2. Giải quyết khiếu nại: Các khiếu nại có liên quan đến thỏa thuận kết nối được giải quyết theo các qui định của pháp luật về khiếu nại và các điều khoản của bản Thông tư này.
Điều 19. Nội dung tranh chấp thực hiện kết nối
1. Tranh chấp về đăng ký kế hoạch dung lượng kết nối;
2. Tranh chấp về ký kết Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối;
3. Tranh chấp về điều chỉnh kế hoạch dung lượng kết nối;
4. Tranh chấp về thực hiện mở rộng dung lượng kết nối;
5. Các tranh chấp khác khi thực hiện kết nối.
Điều 20. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp
1. Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp phải được doanh nghiệp gửi bằng văn bản về Cục Viễn thông, hồ sơ bao gồm:
a. Công văn đề nghị giải quyết tranh chấp;
b. Các chứng cứ, tài liệu về kinh tế, kỹ thuật liên quan kèm theo và các thông tin tối thiểu bao gồm:
- Tên của các bên liên quan;
- Văn phòng của các bên và người đại diện;
- Lý do khiển nại, tranh chấp;
- Thời điểm bắt đầu và quá trình đàm phán giữa các bên;
- Các vấn đề đã đạt được sự đồng thuận hoặc vẫn chưa giải quyết được giữa các bên (nếu có);
c. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Địa chỉ nhận Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp:
Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông
Địa chỉ: Tòa nhà VNTA, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: +84 4 37820990 Fax: +84 4 37820998
3. Quy trình giải quyết tranh chấp về thực hiện kết nối:
a. Cục Viễn thông quyết định tiến hành giải quyết tranh chấp hoặc từ chối giải quyết tranh chấp trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ khiếu nại hợp lệ hoặc văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp.
b. Trường hợp nội dung Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của mình, Cục Viễn thông có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và các hướng dẫn (nếu có) cho doanh nghiệp.
c. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp, Cục Viễn thông sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo các bước như sau:
- Bước 1: Xác minh tính hợp lệ, các nội dung trong Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp; trong trường hợp cần thiết, Cục Viễn thông thành lập các đoàn công tác kiểm tra xác minh thực tế về nội dung tranh chấp; tiến hành đo kiểm tra thực tế để đánh giá, xác định nguyên nhân nhằm giải quyết tranh chấp việc thực hiện kết nối. Trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cục Viễn thông, các doanh nghiệp tham gia kết nối có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ và kịp thời số liệu bằng văn bản; trang thiết bị theo yêu cầu của Cục Viễn thông và cử chuyên gia kỹ thuật tham gia đoàn kiểm tra nếu được yêu cầu.
- Bước 2: Trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các thông tin theo yêu cầu, Cục Viễn thông sẽ tổ chức Hiệp thương giữa các bên. Nội dung Hiệp thương bao gồm: các điều khoản tranh chấp giữa các bên, ý kiến của các bên về các điều khoản tranh chấp, ý kiến của Cục Viễn thông về nội dung tranh chấp, phương án cuối cùng giải quyết tranh chấp, thời điểm quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực và các nội dung khác có liên quan.
- Bước 3: Trong vòng 14 ngày sau khi hoàn tất Hiệp thương, Cục Viễn thông ra thông báo hoặc quyết định giải quyết tranh chấp;
- Bước 4: Các doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành các nội dung được yêu cầu thực hiện trong thông báo và quyết định giải quyết tranh chấp của Cục Viễn thông.
4. Trường hợp doanh nghiệp không nhất trí với nội dung được yêu cầu trong thông báo và quyết định giải quyết tranh chấp của Cục Viễn thông, doanh nghiệp có thể tiếp tục yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, giải quyết. Trong thời gian tiếp tục yêu cầu và chờ đợi việc giải quyết tranh chấp tiếp theo, các bên có trách nhiệm chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của Cục Viễn thông.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hướng dẫn thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Các quy định trước đây về việc kết nối mạng viễn thông công cộng nếu trái với các quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.