Dự thảo Thông tư Quy định về hoạt động mua, bán nợ
Ngày đăng: 21:30 27-11-2011 | 2659 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Quy định về hoạt động mua, bán nợ
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định hoạt động mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tham gia bán nợ là: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại sở hữu khoản nợ.
2. Các tổ chức bao gồm các tổ chức nêu tại khoản 1 điều này được mua nợ theo quy định tại thông tư này.
3. Các tổ chức, cá nhân có khoản nợ được mua bán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ khoản nợ trên cơ sở hợp đồng mua, bán nợ, trong đó bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ tương ứng cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
2. Khoản nợ là khoản cấp tín dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp cho khách hàng thông qua các hình thức cho vay, bao thanh toán và khoản trả thay trong bảo lãnh.
3. Bên bán nợ là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại sở hữu khoản nợ.
4. Bên mua nợ là tổ chức có nhu cầu và khả năng mua khoản nợ từ bên bán nợ.
5. Bên nợ là các tổ chức, cá nhân vay nợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các khoản nợ được mua, bán.
6. Bên môi giới là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm chức năng trung gian, dàn xếp việc mua, bán nợ giữa các bên mua, bán nợ và được hưởng phí dịch vụ môi giới theo thỏa thuận.
7. Giá trị khoản nợ được mua, bán là tổng giá trị nợ gốc, nợ lãi (kể cả lãi phạt) và các chi phí khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) mà bên nợ còn phải trả đến thời điểm mua, bán nợ.
8. Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.
9. Hợp đồng mua, bán nợ là văn bản thỏa thuận giữa bên mua nợ, bên bán nợ và các bên có liên quan (nếu có) về việc mua, bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác liên quan.
Điều 4. Phạm vi mua, bán nợ
1. Khoản nợ được mua, bán bao gồm:
a. Khoản nợ đang được hạch toán nội bảng.
b. Khoản nợ đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng nguồn vốn khác hiện đang được hạch toán ngoại bảng.
2. Khoản nợ được mua, bán một phần hay toàn bộ do các bên mua, bán nợ thỏa thuận.
3. Các bên không thực hiện mua, bán khoản nợ trong các trường hợp sau:
a. Khoản nợ đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán;
b. Khoản nợ hoặc các biện pháp bảo đảm cho khoản nợ đang có tranh chấp, khiếu kiện.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
1. Đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
3. Đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua, bán nợ.
4. Công khai, minh bạch và phản ánh đúng thực trạng khoản nợ.
5. Các bên liên quan đến giao dịch mua, bán nợ phải tự chịu trách nhiệm trong các quyết định liên quan đến giao dịch mua, bán nợ.
6. Bên mua nợ khi mua khoản nợ sẽ trở thành chủ nợ đối với bên nợ.
7. Trường hợp mua, bán nợ lại các khoản nợ đã được mua, bán, thì mỗi lần mua, bán đều phải lập và ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
Điều 6. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
1. Trường hợp mua, bán nợ có yếu tố nước ngoài hoặc thanh toán bằng ngoại tệ thì các bên mua, bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
2. Bên mua nợ được phép hoạt động ngoại hối thì được thực hiện mua khoản nợ vay bằng ngoại tệ.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua khoản nợ mà tổ chức tín dụng cấp trên thị trường quốc tế cho bên nợ là người không cư trú.
4. Trường hợp mua, bán khoản nợ trung, dài hạn hình thành quan hệ vay hoặc cho vay nước ngoài, các bên liên quan thực hiện việc đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài, cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 7. Phương thức mua, bán nợ
Các bên tham gia mua, bán nợ được lựa chọn một trong hai phương thức sau:
1. Phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi giới.
2. Phương thức mua, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 8. Giá mua, bán nợ
Giá mua, bán nợ được xác định như sau:
1. Đối với các khoản nợ thuộc Nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì giá mua, bán nợ trong trường hợp mua, bán nợ thỏa thuận hay giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá khoản nợ không được thấp hơn giá trị khoản nợ được mua, bán.
2. Do các bên thỏa thuận trực tiếp hoặc thông qua bên môi giới.
3. Trường hợp khoản nợ được đấu giá, giá mua, bán nợ được xác định theo các nguyên tắc phù hợp với quy định pháp luật về đấu giá tài sản.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.