Dự thảo Thông tư Quy định thực hiện cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia
Ngày đăng: 10:52 14-08-2012 | 1950 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Quy định thực hiện cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1893/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thực hiện cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia theo Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 2441/QĐ-TTg) về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình SPQG).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển sản xuất sản phẩm quốc gia đến năm 2020 và những cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cung ứng cho sản xuất sản phẩm quốc gia và những cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích khái niệm
1. Sản phẩm quốc gia (sau đây được viết tắt là SPQG) là sản phẩm được xác định theo định nghĩa và các tiêu chí nêu tại Điểm 1 & 2, Khoản III, Điều 1 của Quyết định số 2441/QĐ-TTg. Danh mục sản phẩm quốc gia theo từng giai đoạn phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
2. Công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hiểu theo khái niệm nêu tại Điều 2 của Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
3. Dự án khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Dự án KH&CN), dự án đầu tư sản xuất SPQG (sau đây viết tắt là Dự án đầu tư), đề án phát triển SPQG (sau đây viết tắt là Đề án) và các tổ chức chủ trì thực hiện tương ứng được hiểu theo khái niệm nêu tại Điều 2 của Thông tư số 01/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 (Thông tư số 01/2012/TT-BKHCN).
4. Cơ quan quản lý nhà nước về sản phẩm quốc gia (sau đây được viết tắt là Cơ quan quản lý) là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì thực hiện quản lý nhà nước đối với Dự án KH&CN, Dự án đầu tư, Đề án thuộc Chương trình SPQG.
5. Sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.