Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và số tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong hoạt động bức xạ

Ngày đăng: 21:33 22-10-2011 | 1605 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH

_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:         /2011/TT-BTC

_____________________

Hà Nội, ngày             tháng          năm 2011

THÔNG TƯ

Quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và số tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong hoạt động bức xạ

­­­­­­­­­­­­­­­

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong hoạt động bức xạ như sau:

CHƯƠNG I

NHNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và số tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong hoạt động bức xạ. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong hoạt động bức xạ và các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép và hoạt động tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép và hoạt động tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là tổ chức cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Điều 90 Luật Năng lượng nguyên tử và Điều 13 Nghị định số 07/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/1/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử.

3. Sự cố bức xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ và mất an ninh đối với nguồn phóng xạ. Sự cố hạt nhân là tình trạng mất an toàn hạt nhân và mất an ninh đối với vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân[1]. Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trong Thông tư này được gọi chung là sự cố.

4. Thiệt hại bức xạ là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố bức xạ gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu quả.

5. Thiệt hại hạt nhân là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố hạt nhân gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu quả.

6. Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của  công việc bức xạ đối với người lao động.

7. Tiền lương: Là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

8. Người lao động: Là người có giao kết hợp đồng lao động với người được bảo hiểm [2] theo quy định của pháp luật.

9. Tai nạn lao động:[3] Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc bức xạ hoặc có nguyên nhân từ việc thực hiện công việc bức xạ gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) hoặc gây tử vong cho người lao động.

10. Bên thứ ba: Là người bị thiệt hại về kinh tế, tài sản, tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể do sự cố bức xạ và sự cố hạt nhân gây ra trừ bên mua bảo hiểm.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

BẢO HIỂM NGHỀ NGHIỆP

Điều 4. Bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân sử dụng lao động để tiến hành công việc bức xạ sau:

1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;

2. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;

3. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

4. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;

5. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;

6. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;

7. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

8. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;

9. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;

10. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;

11. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;

12. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.

Điều 5.  Đối tượng bảo hiểm

Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi người lao động bị tai nạn lao động (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 6. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 7. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở đánh giá rủi ro được bảo hiểm và các yếu tố liên quan nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:

1.     Được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê;

2.     Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Phải tương ứng với điều khoản và trách nhiệm bảo hiểm.

Điều  8. Mức trách nhiệm bảo hiểm

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.  

2. Trường hợp không có thoả thuận cụ thể thì mức trách nhiệm bảo hiểm đối với mỗi người lao động trong một sự cố được quy định như sau:

a) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên:

- 30 tháng tiền lương nếu không do lỗi của chính người lao động đó.       

- 12 tháng tiền lương nếu do lỗi của chính người lao động đó.

b) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81%:

- 30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường theo Bảng bồi thường bảo hiểm quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nếu không do lỗi của chính người lao động đó.

- 40% số tiền bồi thường tính theo điểm a, khoản 2 nêu trên nếu do lỗi của chính người lao động đó.

c) Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị: được tính bằng 100% tiền lương ngày (1/30 tiền lương tháng) đối với mỗi ngày nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ điều trị cho đến khi thương tật vĩnh viễn được xác định, nhưng không vượt quá 6 tháng trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

d) Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá 6 tháng tiền lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

3. Tổng mức bồi thường thiệt hại đối với mỗi sự cố hạt nhân xảy ra tại nhà máy điện hạt nhân không vượt quá một trăm năm mươi triệu SDR, đối với sự cố xảy ra tại các cơ sở hạt nhân khác và sự cố do vận chuyển vật liệu hạt nhân không vượt quá mười triệu SDR.

4. Tổng mức trách nhiệm bảo hiểm cho mỗi sự cố [4] của cả ba loại hình bảo hiểm: bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường tối thiểu như sau:

a) Nhà máy điện hạt nhân: 450 tỷ VNĐ[5]

b) Nghiên cứu lò phản ứng: 54 tỷ VNĐ[6]

b) Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc, thiết bị xạ trị, thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác: 2 tỷ VNĐ[7];

c) Sản xuất, chế biến chất phóng xạ: 180 triệu VNĐ[8];

d) Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ: 18 tỷ VNĐ;

e) Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ: 180 triệu VNĐ;

f) Làm giàu urani, chế biến chế tạo nguyên liệu hạt nhân: 18 tỷ VNĐ;

g) Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: 180 triệu VNĐ[9];

h) Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân: 1,8 tỷ VNĐ;

i) Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân: 180 triệu VNĐ[10];

k) Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân: 18 tỷ VNĐ[11];

l) Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ: 180 triệu VNĐ[12];

m) Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh Việt Nam: 1,8 tỷ VNĐ[13];

n) Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân: 18 tỷ VNĐ[14];

o) Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ: 18 tỷ VNĐ.

5. Trường hợp mức trách nhiệm bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 2 Điều này khi quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường thấp hơn mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này thì mức trách nhiệm bảo hiểm bằng mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 9. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm[15]

Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 10. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được huỷ bỏ trong những trường hợp sau:

a) Bên mua bảo hiểm bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ hoặc chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp này, bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được Quyết định đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ hoặc chứng chỉ nhân viên bức xạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải gửi kèm Quyết định đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ hoặc chứng chỉ nhân viên bức xạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm.

b) Bên mua bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm không phải do bị đình chỉ, thu hồi giấy phép.

Trường hợp này, bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trước 30 ngày kể từ thời điểm dự định huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm và phải có bằng chứng về một hợp đồng bảo hiểm khác tương tự đã được thu xếp.

c) Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc bên mua bảo hiểm thuộc đối tượng bị hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mặc dù bên mua bảo hiểm không thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

Trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết trước thời điểm dự định huỷ bỏ ít nhất là 15 ngày. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà bên mua bảo hiểm không thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ.

2. Việc hoàn phí bảo hiểm đối với huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm được thực hiện như sau: Trường hợp huỷ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo hủy bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 70% phần phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm, nhưng bên mua bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

Điều 11. Giám định bồi thường thiệt hại

1. Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền phải phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.

2. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của bên mua bảo hiểm chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập.

4. Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

Điều 12. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với:

1. Trách nhiệm mà bên mua bảo hiểm thỏa thuận không theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không có nguyên nhân trực tiếp từ việc thực hiện công việc bức xạ xảy ra trong thời hạn và phạm vi bảo hiểm;

3. Trách nhiệm đối với bất kỳ tai nạn nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công, bãi công;

4. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do hành động cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc người lao động;

5. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do bên mua bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định về an toàn lao động trong thực hiện công việc bức xạ;

6. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do người được bảo hiểm không thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

7. Trách nhiệm đối với tai nạn phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu bia, ma tuý và các chất kích thích trừ trường hợp có chỉ định của bác sỹ.

Điều 13. Nguyên tắc bồi thường

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại của người lao động hoặc người đại diện của họ (trường hợp người lao động chết) đối với bên mua bảo hiểm về những thiệt hại về tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) của người lao động có nguyên nhân từ tai nạn lao động trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

2. Việc bồi thường theo nguyên tắc quy định như sau:

a) Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều đối tượng thì tổng số tiền bồi thường cho tất cả các đối tượng trong mỗi sự cố tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

b) Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm căn cứ vào quyết định của toà án và phải tuân theo mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

c) Nếu doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với sự cố đó.

d)[16] Trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết nhiều hơn một hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm (cho dù được thu xếp đồng thời với nhau hay không), việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Đối với thiệt hại về người: Số tiền bảo hiểm bằng tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm.

- Đối với thiệt hại về tài sản: xác định theo tỷ lệ giữa số tiền bồi thường của từng hợp đồng bảo hiểm và tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm. Tổng số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:

+ Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;

+ Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

+ Trả tiền bồi thường.

Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

Trong trường hợp bồi thường theo hình thức thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác hoặc trả tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

đ) Quyền yêu cầu bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm bồi thường thiệt hại về môi trường không được chuyển nhượng, cầm cố hay thế chấp.

Điều 14. Phạm vi bồi thường[17]

Khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm những khoản tiền bên mua bảo hiểm phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động.

Điều 15. Hồ sơ bồi thường

Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp bao gồm:

1. Văn bản khiếu nại của người lao động hoặc người đại diện hợp pháp của người lao động.

2. Giấy yêu cầu bồi thường.

3. Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố theo quy định của pháp luật.

4. Tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, Giấy phép hoạt động;

b) Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

c) Chứng chỉ nhân viên bức xạ;

d) Hợp đồng bảo hiểm;

e) Hợp đồng lao động.

5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm). Tuỳ theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

a) Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn lao động;

b) Giấy chứng thương;

c) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong);

6. Các tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 16. Thời hạn thanh toán bồi thường

1. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản.

2. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người thông báo yêu cầu bồi thường biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường.

Mục 2

 BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Điều 17. Bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ sau:

1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;

2. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;

3. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

4. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;

5. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;

6. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;

7. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

8. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;

9. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;

10. Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;

11. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;

12. Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

13. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;

14. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.

Điều 18.  Đối tượng bảo hiểm

Trách nhiệm dân sự của bên mua bảo hiểm đối với bên thứ ba trong quá trình tiến hành công việc bức xạ.

Điều 19. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 20. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Điều 21. Mức trách nhiệm bảo hiểm [18]

Mức trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 8 Thông tư này.

Điều 22. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm[19]

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 23. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm

Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 24. Giám định bồi thường thiệt hại

Thực hiện theo định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 25. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho những trách nhiệm sau hoặc là hậu quả của những trường hợp sau:[20]

1. Hành động phạm pháp của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm[21];

2. Chiến tranh, xâm lược, khủng bố, hành động thù địch (dù có xảy ra chiến tranh hay không), nội chiến, nổi loạn, cách mạng, nổi dậy, tiếm quyền.

3. Người được bảo hiểm sản xuất, cung cấp, tích trữ, sử dụng năng lượng nguyên tử làm vũ khí hoặc phương tiện chiến tranh vì bất cứ mục đích nào ngoài mục đích hoà bình.

4. Động đất, núi lửa phun, lũ, lụt, bão, mưa dông, thuỷ triều dâng, sóng thần hoặc các thảm họa thiên tai vượt quá giới hạn an toàn của thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

5. Trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng hoặc thỏa thuận nào của người được bảo hiểm với người khác, trừ khi trách nhiệm của người được bảo hiểm vẫ̃n phát sinh dù không có hợp đồng hay thỏa thuận đó hoặc hợp đồng hay thỏa thuận đó là một hợp đồng bảo hiểm.

6. Trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại vật chất của người chủ sở hữu tài sản trong trường hợp tài sản đó thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng của người được bảo hiểm.

7. Trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại nào về những thiệt hại tài sản, môi trường sau 10 năm kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân hoặc trách nhiệm đối với thiệt hại về con người sau 30 năm kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân[22].

8. Đối với sự cố bức xạ, trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của người được bảo hiểm sẽ loại trừ các trường hợp sau:

a) Trách nhiệm đối với những tổn thất bắt nguồn từ nước hoặc khí gas (bao gồm cả khói thuốc), sự rò rỉ từ phương tiện được bảo hiểm trong quá trình vận hành bình thường của phương tiện đó.

b) Trách nhiệm chăm sóc y tế của người được bảo hiểm hoặc của người lao động của người được bảo hiểm và các hậu quả tương tự.

9. Đối với thiệt hại hạt nhân,[23]doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với bất kỳ khoản chi phí nào mà người được bảo hiểm phải gánh chịu trong việc giảm thiểu tổn thất hoặc ngăn chặn tổn thất lây lan.

Điều 26. Nguyên tắc bồi thường 

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường cho bên thứ ba trên cơ sở khiếu nại của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm khi sự cố xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, Chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho bên thứ ba bị thiệt hại.

3. Việc bồi thường cho bên mua bảo hiểm theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.

Điều 27. Phạm vi bồi thường[24]

Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm trên cơ sở chi phí bên mua bảo hiểm phải trả cho thiệt hại về kinh tế, tài sản, tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể bên thứ ba do sự cố bức xạ và sự cố hạt nhân gây ra thuộc trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm, bao gồm:

1. Các khoản chi phí mà người được bảo hiểm phải trả để hoàn thành trách nhiệm dân sự của mình sau khi đã trừ đi phần giá trị thu được từ việc thế quyền.

2. Các chi phí pháp lý, phí luật sư, và các chi phí cần thiết khác để giải quyết hoặc hòa giải mà người được bảo hiểm phải gánh chịu liên quan đến vụ việc khiếu nại giữa bên thứ ba với người được bảo hiểm trong sự cố.

Điều 28. Hồ sơ bồi thường

Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động bức xạ bao gồm:

1. Văn bản khiếu nại của người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 15 Thông tư này.

2. Các tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản (nếu có thiệt hại về tài sản), bao gồm:

a) Hoá đơn chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do sự cố gây ra do chủ sở hữu tài sản hoặc bên mua bảo hiểm thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý trước của doanh nghiệp bảo hiểm.

b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 29. Thời hạn thanh toán bồi thường

TheoThực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Mục 3

BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 30. Bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành những công việc bức xạ sau đây:

1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;

2. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ

3. Khai thác, chế biến quặng phóng xạ;

4. Xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

Điều 31. Đối tượng bảo hiểm

Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm đối với các chi phí phát sinh để thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp sau (bao gồm cả chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường):

1. Môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;

2. Môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;

3. Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái;

4. Loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.

Điều 32. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.

Điều 33. Phí bảo hiểm

Thực hiện theo định tại Điều 7 Thông tư này.

Điều 34. Mức trách nhiệm bảo hiểm [25]

Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

Điều 35. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm[26]

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 36. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm

Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 37. Giám định bồi thường thiệt hại

Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 38. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường cho những tổn thất có nguyên nhân gây ra bởi hoặc là hậu quả của:

1. Trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền[27];

2. Trách nhiệm phát sinh từ tình trạng ô nhiễm gây ra bởi hoặc được quy cho là do người được bảo hiểm cố tình không tuân thủ các quy định pháp luật, thủ tục hành chính, thông báo vi phạm, thư thông báo, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền[28].

3. Trách nhiệm phát sinh từ tình trạng ô nhiễm đã có trước ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, và người được bảo hiểm đã nhận thức được tình trạng nhưng không khai báo trong giấy yêu cầu bảo hiểm, hoặc trong bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào trước đây nếu hợp đồng bảo hiểm này là hợp đồng tái tục.

4[29]. Trách nhiệm phát sinh từ sự thay đổi khi vận hành tại địa điểm được bảo hiểm trong suốt thời hạn bảo hiểm làm tăng đáng kể rủi ro được bảo hiểm so với hợp đồng bảo hiểm đã ký. Để xác định xem liệu sự thay đổi khi vận hành đó có làm gia tăng đáng kể rủi ro được bảo hiểm hay không thì bất kỳ sự thay đổi nào khi vận hành dẫn đến việc xử lý ô nhiễm nhiều hơn so với tiêu chuẩn xử lý đang áp dụng tại địa điểm được bảo hiểm kể từ ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm sẽ được xem như các thay đổi quan trọng.

5. Trách nhiệm phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ hậu quả của chiến tranh, xâm lược, khủng bố, hành động thù địch (dù có xảy ra chiến tranh hay không), nội chiến, nổi loạn, cách mạng, nổi dậy, tiếm quyền, bao gồm nhưng không giới hạn các tổn thất cùng lúc hoặc theo sau hành động khủng bố.

6[30]. Trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, tổn thất nào mà bên mua bảo hiểm hay bất kỳ người thụ hưởng nào khác theo hợp đồng bảo hiểm này là một công dân hoặc đặc phái viên của chính phủ hay quốc gia mà luật pháp Việt Nam hoặc quy định quốc tế áp dụng lệnh cấm vận hoặc hình thức trừng phạt kinh tế khác nhằm ngăn cấm công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm, giao dịch thương mại hoặc cung cấp quyền lợi kinh tế cho bên mua bảo hiểm hoặc bất kỳ người thụ hưởng nào khác theo hợp đồng bảo hiểm.

7. Thảm họa thiên tai vượt quá giới hạn an toàn của thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia [31]

8. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật[32].

Điều 39. Nguyên tắc bồi thường

1. Doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại đối với môi trường do người được bảo hiểm gây ra trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:

a) Bồi thường cho Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.

b) Bồi thường cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên;

c) Bồi thường cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

d) Bồi thường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

3. Việc bồi thường bảo hiểm tuân theo nguyên tắc tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.

Điều 40. Hồ sơ bồi thường

1. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Thông tư này.

2. Dữ liệu, chứng cứ đã thu thập, thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.

3. Văn bản kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;

4. Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường;

5. Các văn bản, tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất.

Điều 41. Thời hạn thanh toán bồi thường

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Mục 4

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN MUA BẢO HIỂM

VÀ DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 42. Quyền của bên mua bảo hiểm

1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm cho phù hợp với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

1. Đóng phí bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.

2. Cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung thông tin theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra tình trạng địa điểm được bảo hiểm, trang thiết bị hành nghề và các yếu tố khác liên quan đến việc thực hiện công việc bức xạ trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.

4. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo điều kiện hành nghề và quy định về an toàn trong hoạt động bức xạ.

6. Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp Giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ hoặc chứng chỉ nhân viên bức xạ bị đình chỉ, thu hồi trong vòng 01 ngày kế tiếp kể từ khi nhận được Quyết định đình chỉ, thu hồi.

7. Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của người lao động (trường hợp bảo hiểm nghề nghiệp), nhận được yêu cầu bồi thường (đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc đại diện của người được bảo hiểm (trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết) có trách nhiệm thông báo yêu cầu bồi thường bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây gọi là người thông báo yêu cầu bồi thường) để phối hợp giải quyết.

8. Khi xảy ra sự cố, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm[33]:

a) Xác định vị trí xảy ra sự cố, xác định sơ bộ nguyên nhân, tính chất và khả năng diễn biến sự cố tương ứng với nhóm tình huống quy định tại Điều 82 của Luật này để áp dụng các biện pháp ứng phó;

b) Huy động nhân lực, phương tiện của cơ sở để khắc phục sự cố, hạn chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, tổ chức cấp cứu người bị nạn, cô lập nơi nguy hiểm, kiểm soát an ninh;

c) Thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan công an nơi xảy ra sự cố hoặc cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân; doanh nghiệp bảo hiểm về địa điểm xảy ra sự cố; đánh giá sơ bộ nguyên nhân xảy ra sự cố và ảnh hưởng đối với con người, môi trường;

d) Cung cấp thông tin, tài liệu, tạo mọi điều kiện hỗ trợ cần thiết cho việc khắc phục và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.

9. Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại Thông tư này.

10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

2. Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm liên quan đến đối tượng bảo hiểm đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm; xem xét tình trạng địa điểm được bảo hiểm, trang thiết bị an toàn trước khi ký hợp đồng bảo hiểm.

3. Đề nghị cơ quan có liên quan cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ việc theo quy định.

4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Bán bảo hiểm trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.

2. Liệt kê công khai các yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm được biết.

3. Giải thích rõ quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

4. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho bên mua bảo hiểm.

5. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định tại Thông tư này.

6.  Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho bên mua bảo hiểm về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.

7. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm trong hoạt động bức xạ theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

8. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm.

9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH,

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC

TRUNG ƯƠNG VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều  46.  Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện[34]

Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm văn bản xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn của mình theo thẩm quyền để làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Điều 47. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm văn bản xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo thẩm quyền để làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ[35]

Cung cấp cho bên mua bảo hiểm và cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này các tài liệu xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Năng lượng nguyên tử để làm cơ sở đòi bồi thường bảo hiểm.

Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường[36]

Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm văn bản xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo thẩm quyền để làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Y tế

Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở y tế cung cấp cho bên mua bảo hiểm các tài liệu chứng minh thiệt hại về người trong hồ sơ bồi thường quy định tại điểm b khoản 5 Điều 15 Thông tư này để làm cơ sở giải quyết bồi thường.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 52. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các bên có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết ./.

Nơi nhận:

- Văn phòng TW và các ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cơ quan TW và các đoàn thể;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;

- Công báo, Website Chính phủ;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Website Bộ Tài chính;

- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH;

- Lưu VT, Cục QLGSBH.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

PHỤ LỤC 1

BẢNG BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM

I. Trường hợp chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên được bồi thường 30 tháng tiền lương, cụ thể như sau:

1. Suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên do

a. Mù hoặc mất hoàn toàn hai mắt

b. Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được

c. Hỏng hoàn toàn chức năng nhai và nói (câm)

d. Mất hoặc liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống)

e. Mất cả hai bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc một cánh tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một bàn chân.

f. Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).

g. Cắt toàn bộ một bên phổi và một phần phổi bên kia.

2. Các trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc tổng mức độ suy giảm khả năng lao động theo Mục II dưới đây từ 81% trở lên.

II. Trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81% được bồi thường 30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường

Mức độ suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn

Tỷ lệ bồi thường

I. CHI TRÊN

1. Mất một cánh tay từ vai xuống (tháo khớp vai)

2. Cắt cụt cánh tay từ dưới vai xuống

3. Cắt cụt một cánh tay từ khuỷu xuống (tháo khớp khuỷu)

4. Mất trọn một bàn tay hay năm ngón của một bàn

5. Mất 4 ngón tay trên một bàn

6. Mất ngón cái và ngón trỏ

7. Mất 3 ngón tay : Ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn

8. Mất  1 ngón cái và 2 ngón khác

9. Mất 1 ngón cái và 1 ngón khác

10. Mất 1 ngón trỏ và 2 ngón khác

11. Mất 1 ngón trỏ và 1 ngón giữa

12. Mất một ngón cái và một  đốt bàn

Mất một ngón cái

Mất cả đốt ngoài

Mất 1/2 đốt ngoài

13. Mất một ngón trỏ và một một đốt bàn

Mất một ngón trỏ

Mất 2 đốt  2 và 3

Mất đốt 3

14. Mất trọn một ngón giữa hoặc ngón đeo nhẫn (cả một đốt bàn)

Mất một ngón giữa hoặc một ngón nhẫn

Mất  2 đốt 2 và 3

Mất đốt 3

15. Mất hoàn toàn một ngón út và đốt bàn

Mất cả ngón út

Mất 2 đốt 2 và 3

Mất đốt 3

75%

70%

65%

60%

40%

35%

30%

35%

30%

35%

30%

25%

20%

10%

07%

20%

18%

10%

08%

18%

15%

08%

04%

15%

10%

08%

04%

16. Cứng khớp bả vai

17. Cứng khớp khuỷu tay

18. Cứng khớp cổ tay

19. Gãy tay can lệch hoặc mất xương làm chi ngắn  trên 3 cm và chức năng quay sấp ngửa hạn chế hoặc tạo thành khớp giả

20. Gãy xương cánh tay ở cổ giải phẫu, can xấu, hạn chế cử động khớp vai

21. Gãy xương cánh tay   - Can tốt, cử động bình thường

                                         - Can xấu, teo cơ

22. Gãy 2 xương cẳng tay

23. Gãy 1 xương quay hoặc trụ

24. Khớp giả 2 xương

25. Khớp giả 1 xương

26. Gãy đầu dưới xương quay

27. Gãy mỏm trâm quay hoặc trụ

28. Gãy xương cổ tay

29. Gãy xương đốt bàn

30. Gãy xương đòn:    - Can tốt

                                    - Can xấu, cứng vai

                                    - Có chèn ép thần kinh mũ

31. Gãy xương bả vai: - Gãy vỡ, khuyết phần thân xương

                                    - Gãy vỡ ngành ngang

                                    - Gãy vỡ phần khớp vai

32. Gãy xương ngón tay

25%

25%

25%


25%


35%

15%

25%

12%

10%

25%

15%

10%

08%

10%

08%

08%

18%

30%

10%

17%

30%

03%

II. CHI DƯỚI

33. Mất 1 chân từ háng xuống (tháo khớp háng 1 đùi)

34. Cắt cụt 1 đùi: 1/3 trên

                             1/3 giữa hoặc dưới

35. Cắt cụt 1 chân từ gối xuống (tháo khớp gối)

36. Tháo khớp cổ chân hoặc mất 1 bàn chân

37. Mất xương sên

38. Mất xương gót

39. Mất đoạn xương chày, mác gây khớp giả cẳng chân

40. Mất đoạn xương mác

41. Mất mắt cá chân:     - Mắt cá ngoài

                                    - Mắt cá trong

42. Mất cả 5 ngón chân

43. Mất 4 ngón cả ngón cái

44. Mất 4 ngón trừ ngón cái

45. Mất 3 ngón, 3-4-5

46. Mất 3 ngón, 1-2-3

47. Mất 1 ngón cái và ngón 2

48. Mất 1 ngón cái

49. Mất 1 ngón ngoài ngón cái

50. Mất 1 đốt ngón cái

51. Cứng khớp háng

52. Cứng khớp gối

53. Mất phần lớn xương bánh chè  và giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên đùi

54. Gãy chân can lệch hoặc mất xương làm ngắn chi

                        - ít nhất 5 cm

                        - từ 3 - 5 cm

55. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo ngoài

56. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo trong

57. Gãy xương đùi 1/3 giữa hoặc dưới

                        - Can tốt

                        - Can xấu, trục lệch, chân dạng hoặc khép, teo cơ     

                          (Trường hợp phải mổ được thanh toán mức tối đa)

58. Gãy 1/3 trên hay cổ xương đùi (Trường hợp mổ được thanh toán tối đa)

                        - Can tốt, trục thẳng

                        - Can xấu, chân vẹo, đi đau, teo cơ

59. Khớp giả cổ xương đùi

60. Gãy 2 xương cẳng chân (chày + mác)

61. Gãy xương chày

62. Gãy đoạn mâm chày

63. Gãy xương mác

64. Đứt gân bánh chè

65. Vỡ xương bánh chè (trường hợp mổ thanh toán tối đa)

66. Vỡ xương bánh chè bị cứng khớp gỗi hoặc teo cơ tứ đẩu

67. Đứt gân Achille (đã nối lại)

68. Gãy xương đốt bàn

69. Vỡ xương gót

70. Gãy xương thuyền

71. Gãy xương ngón chân

72. Gãy ngành ngang xương mu

73. Gãy ụ ngồi

74. Gãy xương cánh chậu 1 bên

75. Gãy xương chậu 2 bên, méo xương chậu

76. Gãy xương cùng:  - không rối loạn cơ tròn

                                    - có rối loạn cơ tròn

75%

70%

55%

60%

55%

35%

35%

35%

20%

10%

15%

45%

38%

35%

25%

30%

20%

15%

10%

08%

45%

30%


45%

40%

35%

35%

25%

20%

30%

25%

35%

45%

20%

15%

15%

10%

15%

10%

25%

15%

07%

15%

15%

04%

25%

25%

20%

40%

10%

25%

III. CỘT SỐNG

77. Cắt bỏ cung sau:      - của 1 đốt sống

                                    - của 2 – 3 đốt sống trở lên

78. Gãy xẹp thân 1 đốt sống (không liệt tuỷ)

79. Gãy xẹp thân  2 đốt sống trở lên (không liệt tuỷ)

80. Gãy vỡ mỏm gai hoặc mỏm bên:       - của 1 đốt sống

                                                            - của 2 – 3 đốt sống

35 %

45 %

30 %

45 %

10 %

25 %

IV. SỌ NÃO

81. Khuyết xương sọ (chưa có biểu hiện thần kinh, tâm thần)

+ Đường kính dưới 6 cm

+ Đường kính từ 6 – 10 cm

+ Đường kính trên 10 cm

82. Rối loạn ngôn ngữ do ảnh hưởng của vết thương đại não                           

+ Nói ngọng, nói lẵp khó khăn ảnh hưởng đến giao tiếp

+ Không nói được do tổn hại vùng Broca

+ Mất khả năng giao dịch bằng chữ viết (mắt nhận biết về ngôn ngữ do tổn hại vùng Wernicke

83. Lột da đầu toàn bộ (1 phần theo tỉ lệ)

84. Vết thương sọ não hở:

+ Xương bị nứt rạn

+ Lún xương sọ

+ Nhiều mảnh xương đi sâu vào não

85. Chấn thương sọ não kín

+ Vỡ vòm sọ (đường rạn nứt thường, lõm hoặc lún xương)

+ Vỡ xương lan xuống nền sọ không có liệt dây thần kinh ở nền sọ

+ Vỡ xương lan xuống nền sọ, liệt dây thần kinh ở nền sọ

86. Chấn thương não

+ Chấn động não

+ Phù não

+ Giập não, dẹp não

+ Chảy máu khoang dưới nhện

+ Máu tụ trong sọ (ngoài màng cứng, trong màng cứng, trong não)

25 %

40 %

50 %

30 %

60 %


55 %

45 %


40 %

30 %

50 %


20 %

30 %

40 %



 

08 %

40 %

50 %

40 %

30 %

V. LỒNG NGỰC

87. Cắt bỏ 1 - 2 xương sườn

88. Cắt bỏ từ 3 xương sườn trở lên

89. Cắt bỏ đoạn mỗi xương sườn

90. Gãy 1 - 2 xương sườn

91. Gãy 3 xương sườn trở lên

92. Gãy xương ức đơn thuần (chức năng phân tim và hô hấp bình thường)

93. Mẻ hoặc rạn xương ức

94. Cắt toàn bộ một bên phổi

95. Cắt nhiều thuỳ phổi ở 2 bên , DTS giảm trên 50%

96. Cắt nhiều thuỳ phổi ở 1 bên

97. Cắt 1 thuỳ phổi

98. Tràn dịch, khí, máu màng phổi (chỉ chọc hút đơn  thuần)

99. Tràn khí, máu màng phổi (phải dẫn lưu mổ cầm máu)

100. Tổn thương các van tim, vách tim do chấn thương (chưa suy tim)

101. Khâu màng ngoài tim:

+ Phẫu thuật kết quả hạn chế

+ Phẫu thuật kết quả tốt

15 %

25 %

08 %

07 %

15 %

15 %

10 %

70 %

65 %

50 %

35 %

05 %

20 %


50 %

60 %

35 %

VI. BỤNG

102. Cắt toàn bộ dạ dày

103. Cắt đoạn dạ dày

104. Cắt gần hết ruột non (còn lại dưới 1 m)

105. Cắt đoạn ruột non

106. Cắt toàn bộ đại tràng

107. Cắt đoạn đại tràng

108. Cắt bỏ gan phải đơn thuần

109. Cắt bỏ gan trái đơn thuần

110. Cắt phân thuỳ gan, tuỳ vị trí, số lượng và kết quả phẫu thuật

111. Cắt bỏ túi mật

112. Cắt bỏ lá lách

113. Cắt bỏ đuôi tụy, lách

114. Khâu lỗ thủng dạ dày

115.Khâu lỗ thủng ruột non

116. Khâu lỗ thủng đại tràng

117. Đụng rập gan, khâu gan

118. Khâu vỏ lá lách

119. Khâu tụy

75 %

50 %

75 %

40 %

75 %

50 %

70 %

60 %

40 %

45 %

40 %

60 %

25 %

30 %

30 %

35 %

25 %

30 %

VII. CƠ QUAN TIẾT NIỆU, SINH DỤC

120. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bình thường

121. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bị tổn thương hoặc bệnh lý

122. Cắt 1 phần thận trái hoặc phải

123. Chấn thương thận

+ Nhẹ (không phải xử lý đặc hiệu, theo dõi dưới 5 ngày)

+ Trung bình (phải dùng thuốc đặc trị, theo dõi trên 5 ngày)

+ Nặng (có đụng dập, phải can thiệp ngoại khoa)

124. Cắt 1 phần bàng quang

125. Mổ thông bàng quang vĩnh viễn

126. Khâu lỗ thủng bàng quang

127. Mất dương vật và 2 tinh hoàn ở người

+ Dưới 55 tuổi chưa có con

+ Dưới 55 tuổi có con rồi

+ Trên 55 tuổi

128. Cắt bỏ dạ con và buồng trứng 1 bên ở người

+ Dưới 45 tuổi chưa có con

+ Dưới 45 tuổi có con rồi

+ Trên 45 tuổi

129. Cắt vú ở nữ dưới 45 tuổi: + 1 bên

                                                 + 2 bên

                           trên 45 tuổi:  + 1 bên                    

                                                 + 2 bên

50 %

70 %

30 %

04 %

10 %

47 %

27 %

70 %

30 %

70 %

55 %

35 %

60 %

30 %

25 %

20 %

45 %

15 %

30 %

VIII. MẮT

130. Mất hoặc mù hoàn toàn 1 mắt

+ Không lắp được mắt giả

+ Lắp được mắt giả

131. Một mắt thị lực còn đến 1/10

132. Một mắt thị lực còn từ 2/10 đến 4/10

133. Một mắt thị lực còn từ 5/10 đến 7/10

55 %

50 %

30 %

12 %

07 %

IX. TAI - MŨI – HỌNG

134. Điếc 2 tai: Hoàn toàn không phục hồi được

            + Nặng (Nói to hoặc thét vào tai còn nghe )

            + Vừa (Nói to 1-2 m còn nghe )

            + Nhẹ (Nói to 2 – 4 m còn nghe)

135. Điếc 1 tai: Hoàn toàn không phục hồi được

            + Vừa

            + Nhẹ

136. Mất vành tai 2 bên

137. Mất vành tai 1 bên

138. Sẹo rúm vành tai, chít hẹp ống tai

139. Mất mũi, biến dạng mũi

140. Vết thương họng sẹo hẹp ảnh hưởng đến nuốt

75 %

60 %

35 %

15 %

30 %

15 %

08 %

20 %

10 %

20 %

18 %

20 %

X. RĂNG – HÀM –MẶT

141. Mất 1 phần xương hàm trên và 1 phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống:

+ Khác bên

+ Cùng bên

142. Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc dưới

143. Mất 1 phần xương hàm trên hoặc 1 phần xương hàm dưới (từ 1/3 đến 1/ 2 bị mất) từ cành cao trở xuống

144. Gãy xương hàm trên và hàm dưới can xấu gây sai khớp cắn nhai, ăn khó

145. Gãy xương gò má, cung tiếp xương hàm trên hoặc xương hàm dưới gây rối loạn nhẹ khớp cắn và chức năng nhai.

146. Khớp hàm giả do không liền xương hay khuyết xương

147. Mất răng:    + Trên 8 cái không lắp được răng giả

+ Từ 5 – 7 răng

                                     + Từ 3 – 4 răng

                                     + Từ 1 – 2 răng

148. Mất 3/4 lưỡi còn gốc lưỡi (từ đường gai V trở ra)                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                          

149. Mất 2/3 lưỡi từ đầu lưỡi

150. Mất 1/3 lưỡi ảnh hưởng đến phát âm

151. Mất 1 phần nhỏ lưỡi (dưới 1/3) ảnh hưởng đến phát âm



 

80 %

70 %

70 %


35 %


30 %


15 %

20 %

30 %

15 %

08 %

05 %

75 %

%

15 %

10 %

XI. VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM, BỎNG

152. Vết thương phần mềm (VTPM) gây đau, rát, tê, co kéo, ảnh hưởng đến gân, cơ, mạch máu lớn, thần kinh

153. VTPM ở ngực, bụng ảnh hưởng đến hô hấp

154. VTPM để lại sẹo xơ cứng làm biến dạng mắt gây trở ngại đến ăn, nhai và cử động cổ

155. VTPM khuyết hổng lớn ở chung quanh hốc miệng, vết thương môi và má ảnh hưởng nhiều đến ăn uống.

156. Mất 1 phần hàm ếch làm thông giữa mũi và miệng

157. Bỏng nông (độ I, độ II)

            + Diện tích dưới 5 cm

            + Diện tích từ 5 –15%

            + Diện tích trên 15%

158. Bỏng sâu (độ III, độ IV, độ V)

            + Diện tích dưới 5%

            + Diện tích từ 5-15%

            + Diện tích trên 15%


12 %

35 %


40 %


50 %

20 %

05 %

10 %

15 %

20 %

35 %

60 %

Những trường hợp đặc biệt:

Trường hợp bị dính các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ ngón cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong trường hợp cụt ngón đó.

Trường hợp mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất từng bộ phận đó hoặc mất chi.

Trong trường hợp trước khi xảy ra tai nạn, người lao động chỉ có một mắt và nay mất nốt mắt lành còn lại thì được coi là suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn trên 81%.

Những trường hợp suy giảm khả năng lao động không được liệt kê trong Bảng bồi thường bảo hiểm sẽ được bồi thường theo tỉ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong Bảng bồi thường. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không xác định được tỷ lệ bồi thường, việc bồi thường sẽ được căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa.


 

[1] Điều 82 Luật NLNT

[2] Theo Điều 6 Bộ luật lao động

[3] Theo Điều 150 Bộ luật lao động: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

[4] Tham khảo quy định của Hàn Quốc, lấy tỷ giá quy đổi liên ngân hàng áp dụng cho tháng 9/2011:   1Won=17,95 VNĐ

[5] 450 tỷ vnđ gần = (300 tr SDR/ 150 tr SDR)*50 tỷ Won

[6] Tham khảo Luật Đài Loan

[7] Tham khảo Luật Đài Loan

[8] Tham khảo Luật Đài Loan

[9] Tham khảo Luật Đài Loan

[10] Tham khảo Luật Đài Loan

[11] Tham khảo Luật Đài Loan

[12] Tham khảo Luật Đài Loan

[13] Tham khảo Luật Đài Loan

[14] Tham khảo Luật Đài Loan

[15] Quy định trong bảo hiểm TN khu vực NLHN

[16] Tham khảo Điều 21 Qtắc bồi thường TN vận tải, Điều 22 Qtắc BHTN người vận hành

[17] Tham khảo Quyết định 14/2004/QĐ-BTC bồi thường người lao động trong các doanh nghiệp xd, lđ

[18] Điều 88 Luật NLNT

[19] Quy định trong bảo hiểm TN khu vực NLHN

[20] Tham khảo điều khoản nằm trong wording BH trách nhiệm chung NLHN do NEIPROC gửi (cũng gần với sp của BVTM gửi)

[21] Có nên để loại trừ này hay ko (ko đảm bảo an toàn xã hội)

[22] Thay đổi một chút điều khoản trong Wording nói trên để phù hợp với điều 84 Luật NLNT

[23] Tham khảo BH TN khu vực hạt nhân của BVTM

[24] Tham khảo Quyết định 14/2004/QĐ-BTC bồi thường người lao động trong các doanh nghiệp xd, lđ

[25] Điều 88 Luật NLNT

[26] Quy định trong bảo hiểm TN khu vực NLHN

[27] Tham khảo điều 1 Nghị định 113

[28] Nguồn:

[29] Nguồn: Quy tắc của BVTM về bảo hiểm tại khu vực NLHN

[30] Nguồn: Quy tắc của BVTM về bảo hiểm tại khu vực NLHN

[31] Căn cứ Điều 87 Luật Năng lượng nguyên tử

[32] Tham khảo điều 1 Nghị định 113

[33] Tham khảo Điều 84 Luật NLNT

[34] Điều 3 Nghị định 113

[35] Tham khảo Điều 84 Luật NLNT

[36] Điều 3 Nghị định 113

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com