Dự thảo Thông tư Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài, VPĐD của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động NH
Ngày đăng: 18:18 05-09-2011 | 2348 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : /2011/TT-NHNN Hà Nội, ngày tháng năm 2011
THÔNG TƯ
Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này qui định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện về:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
b) Nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp;
d) Chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại;
e) Mua lại cổ phần và phần vốn góp của thành viên góp vốn;
g) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá một ngày làm việc.
2. Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của chủ sở hữu, thành viên góp vốn tại tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, trước khi trình Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông thông qua các vấn đề liên quan đến việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, thay đổi mức vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông Nhà nước (bao gồm việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông Nhà nước), người đại diện phần vốn Nhà nước tại ngân hàng có trách nhiệm trình đại diện Chủ sở hữu Nhà nước phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng;
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi là Văn phòng đại diện);
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện qui định tại Thông tư này.
Điều 3. Thẩm quyền chấp thuận
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận những thay đổi sau đây của tổ chức tín dụng (ngoại trừ Quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện:
a) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động;
b) Thay đổi mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp;
c) Chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại của ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần;
d) Tổ chức tín dụng mua lại cổ phần, phần vốn góp của thành viên góp vốn;
đ) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc của ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) xem xét, chấp thuận những nội dung sau:
a) Thay đổi tên, trụ sở, nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại (ngoại trừ ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ);
c) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc của tổ chức tín dụng (ngoại trừ ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã).
Điều 4. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ được lập bằng tiếng Việt Nam. Văn bản lập ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt. Các bản sao tiếng Việt hoặc bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các thay đổi quy định tại Thông tư này phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng; người đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện) ký.
Trường hợp những người có thẩm quyền nêu trên ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ (có danh mục hồ sơ đính kèm) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện gửi Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.