Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Ngày đăng: 09:37 20-05-2013 | 1382 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành Nghị định số…./2013/NĐ-CP ngày…. tháng…. năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
_____________________
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số ......./2013/NĐ-CP ngày ............. tháng ......... năm 2013 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm hành chính về hải quan và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:
Chương I
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số....../2013/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là Nghị định).
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hải quan một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Quản lý thuế năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012); Nghị định số ..../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số .... ..../NĐ-CP ngày....tháng....năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Việc áp dụng các quy định để xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều
83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Điều 3 Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội về việc
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng để xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về hải quan theo quy định tại Nghị định số…../2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 3. Áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan.
Cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm do mình thực hiện.
2. Khi ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính nêu tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính; căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 2 Nghị định và một số quy định cụ thể sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm: không nộp đúng thời hạn chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chậm nộp; không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định để thanh khoản, quyết toán, xét hoàn thuế, không thu thuế mà thực hiện nhiều lần, ở nhiều thời điểm khác nhau thì việc xử phạt được thực hiện từng lần đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã bị xử phạt về một hành vi vi phạm, nhưng chưa hết 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc chưa hết 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính khi ra quyết định xử phạt;
c) Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã quá 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo, hoặc đã quá 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm;
d) Khi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kết luận một cá nhân, tổ chức đã vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức đó có quyền chứng minh mình không vi phạm hành chính.
3. Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.