Dự thảo Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN
Ngày đăng: 13:47 06-06-2011 | 2047 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Khoa học và Công nghệ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ Số: /2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV (05-5-11) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007
của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định 80/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định 96/2010/NĐ-CP);
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch 06) như sau:
Điều 1. Bổ sung điểm 1.3, khoản 1, mục I, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“1.3. Doanh nghiệp đang hoạt động theo luật Doanh nghiệp (bao gồm cả những doanh nghiệp thành lập trước ngày Nghị định 80/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ (KH&CN) và đáp ứng các quy định về việc công nhận doanh nghiệp KH&CN.
Điều 2. Sửa đổi tên khoản 1 và sửa đổi, bổ sung điểm 1, khoản 1, mục II, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“1. Thành lập mới và công nhận doanh nghiệp KH&CN
“1.1. Trình tự thành lập mới và công nhận doanh nghiệp KH&CN
a) Các đối tượng quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I Thông tư liên tịch 06 thành lập doanh nghiệp KH&CN theo trình tự sau:
- Thành lập doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
- Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Các đối tượng quy định tại điểm 1.3, khoản 1, mục I, lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại điểm 1.2, 1.3, khoản 1, mục II Thông tư liên tịch 06.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ, điểm 2.1, khoản 2, mục II, Thông tư liên tịch 06, như sau
“đ) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc tại Bộ Khoa học và Công nghệ.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, mục II, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“3. Thẩm định, cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN
3.1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN là Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN)
a) Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, cấp thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN cho các doanh nghiệp đặt trụ sở chính tại địa phương, trừ những đối tượng quy định tại tiết b, điểm 3.1, khoản 3 dưới đây;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN cho các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng; có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường;
- Doanh nghiệp được thành lập từ tổ chức KH&CN công lập thuộc đối tượng đăng ký hoạt động KH&CN tại Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các trường hợp khác trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Sở Khoa học và Công nghệ không có đủ khả năng và điều kiện để thẩm định những nội dung trong Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
3.2. Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ nêu tại điểm 1.2, khoản 1, điểm 2.2, khoản 2, mục II và thẩm định các nội dung ghi trong hồ sơ theo các điều kiện quy định tại khoản 5, mục I Thông tư liên tịch 06 để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN. Mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Phụ lục IV kèm Thông tư liên tịch 06 và Phụ lục I kèm Thông tư liên tịch này.
b) Thời gian xem xét, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tối đa là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp. Trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN phải trả lời doanh nghiệp bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.3. Thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN ra quyết định thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp KH&CN bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh;
- Doanh nghiệp KH&CN có hành vi cố ý kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
- Hoạt động của doanh nghiệp KH&CN không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5, mục I Thông tư liên tịch 06;
- Doanh nghiệp KH&CN không thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động theo quy định;
- Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN được cấp không đúng thẩm quyền, trình tự theo quy định.
b) Đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN do cố ý kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp không được tiếp tục được hưởng những hỗ trợ, ưu đãi; bị thu hồi về ngân sách nhà nước toàn bộ các khoản kinh phí, những lợi ích khác đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.4. Cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
a) Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bị mất, doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm khai báo với cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi mất và thông báo ít nhất 03 (ba) lần trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có thông báo lần cuối, doanh nghiệp đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của người đứng đầu doanh nghiệp, trong đó có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
- Văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã thông báo về việc mất Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên phương tiện thông tin đại chúng.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bị rách, nát, doanh nghiệp KH&CN đăng ký cấp lại, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của người đứng đầu doanh nghiệp;
- Bản chính Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
c) Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bị tiêu hủy, người đứng đầu doanh nghiệp có văn bản đề nghị để được cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
d) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ Hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp.
3.5. Kinh phí cho việc thẩm định, cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung tiết a, điểm 4.3, khoản 4, mục II, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“4.3. Chính sách đối với cán bộ, viên chức
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tổ chức KH&CN công lập đã ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn được tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp KH&CN và được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh nghiệp với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng trước khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN. Cán bộ, công chức, viên chức được bảo lưu hệ số lương trong thời gian tối đa 18 tháng kể từ ngày chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN nếu có mức lương tại doanh nghiệp KH&CN thấp hơn mức lương tại tổ chức KH&CN trước khi chuyển đổi, sau đó được sắp xếp lại theo thang, bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp.”
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.2, khoản 1, mục III, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“1.2. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ khi có thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành.”
Điều 7. Bổ sung khoản 6, mục III, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“6. Doanh nghiệp KH&CN được sử dụng đất theo những hình thức về giao đất, thuê đất theo quy định, trong đó được lựa chọn một trong hai hình thức sau:
a) Thuê đất và miễn tiền thuê đất;
b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp lựa chọn phương thức thuê đất và trả một lần tiền thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất và trả một lần tiền sử dụng đất cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp KH&CN được quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh, liên kết; thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất để vay vốn tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn tiền thuê đất, doanh nghiệp KH&CN không được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn.
Việc doanh nghiệp KH&CN sử dụng đất để góp vốn liên doanh, liên kết, thế chấp để vay vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, mục IV, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“5. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Thẩm định, cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN;
b) Dự toán kinh phí vào kế hoạch KH&CN hằng năm để thực hiện việc thẩm định, cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN;
d) Công bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin điện tử của cơ quan;
đ) Sao gửi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (trong trường hợp cấp, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN) hoặc thông báo bằng văn bản (trong trường hợp thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN) cho cơ quan quản lý có liên quan, cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp KH&CN đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
e) Hằng năm, báo cáo bằng văn bản về tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN; kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp KH&CN tại địa phương về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 4 của năm sau.”
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, mục IV, Thông tư liên tịch 06, như sau:
“6. Cơ quan quản lý thuế căn cứ vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN đã được quy định tại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và bản kê khai thuế của doanh nghiệp KH&CN để áp dụng chế độ ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.”
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo quy định./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG |
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở KH&CN, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ thành lập;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Website: Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.