Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Ngày đăng: 14:59 01-06-2006 | 1787 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định củaThông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 05) như sau:

1. Bổ sung điểm 1.3 khoản 1 Mục I như sau:

“1.3. Việc đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05 được thay thế bằng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người thứ ba”.   

2. Bổ sung đoạn 2 điểm 6.2 khoản 6 Mục I như sau:

“Thủ tục xử phạt vi hành chính được thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21 và 22 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.”

3
. Sửa đổi, bổ sung điểm 7.1 khoản 7 Mục I như sau:
“7.1. Việc đăng ký thế chấp nêu tại khoản 2 Mục I của Thông tư này được thực hiện ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.
Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì việc đăng ký được thực hiện trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ”.

4
. Bổ sung đoạn 2 tiết b điểm 1.1 khoản 1 Mục III như sau:
“Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần một (01) bản.”

5
. Bổ sung đoạn 2 tiết c điểm 1.2 khoản 1 Mục III như sau:
“Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuê của người khác hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì  phải có hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.

6. Bổ sung tiết e điểm 1.2 khoản 1 Mục III như sau:

“Trường hợp người mua, người nhận trao đổi, tặng cho căn hộ nhà chung cư nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn hộ nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho căn hộ chung cư”.

7
. Bổ sung đoạn 2 khoản 5 Mục III như sau:
“Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà tài sản đó không thuộc quyền sở hữu của người sử dụng đất và trường hợp thế chấp căn hộ nhà chung cư thì tại cột “Nội dung ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý” Mục III của trang Sổ địa chính và tại cột “Nội dung biến động” của trang Sổ theo dõi biến động đất đai ghi: “Thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất (hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) với Ngân hàng, tổ chức kinh tế khác, ông, bà hoặc hộ gia đình (ghi tên bên nhận thế chấp) theo hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng (trường hợp việc thế chấp được ghi trong hợp đồng tín dụng) số … / … ngày … / … / …”. 

8
. Sửa đổi khoản 7 Mục III như sau:
“7. Đăng ký thế chấp trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.
Trong trường hợp bên thế chấp dùng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì phải giao lại giấy chứng nhận đó cho bên thế chấp để lập hồ sơ đăng ký thế chấp theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục này”.

9
. Bổ sung khoản 4 Mục VI như sau:
 “4. Trong trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phát hiện sai sót do lỗi của cán bộ đăng ký thì phải đính chính hồ sơ địa chính và gửi văn bản thông báo cho người yêu cầu đăng ký; nếu có sai sót trong việc ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký về việc nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đính chính và trả lại cho người yêu cầu đăng ký. Trong trường hợp này, người yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí sửa chữa sai sót”.

10. Sửa đổi tiết b khoản 1 Mục VIII như sau:

“Thay thế mẫu số 02/ĐKBL bằng mẫu số 02/ĐKTC3 được ban hành kèm theo Thông tư này”.

11
. Bổ sung đoạn 2 khoản 5 Mục VIII như sau:
“Các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ký kết trước ngày 28/7/2005 (ngày Thông tư liên tịch số 05 có hiệu lực thi hành) mà vẫn còn thời hạn thực hiện, thì cũng được đăng ký theo quy định của Thông tư này.
Hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải thay bằng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người thứ ba; việc đăng ký hợp đồng này được thực hiện theo hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”.

12. Tổ chức thực hiện

12.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
12.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã thực hiện đăng ký thế chấp thông báo bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với cấp tỉnh) hoặc phòng chức năng được phân công về nông nghiệp và phát triển nông thôn (đối với cấp huyện) theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Việc thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Mục II của Thông tư liên tịch số 05.
12.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết.
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Báo cáo tổng hợp vướng mắc và hướng sửa đổi

Ngày nhập

01/06/2006

Đã xem

1787 lượt xem

Mẫu đơn bổ sung

Ngày nhập

01/06/2006

Đã xem

1787 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com