Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
Ngày đăng: 15:19 05-03-2009 | 1846 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2009/TTLT-BLĐTBXH- BYT |
Hà Nội, ngày tháng năm 2009 |
Dự thảo
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
Thi hành các quy định của Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động năm 2002; Nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động; Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/CP; sau khi có ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh như sau:
I. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:
1. Đối tượng áp dụng:
- Các công ty, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các cơ quan tổ chức sau: Cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội-nghề nghiệp; tổ chức xã hội khác; lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân);
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nêu trên sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về tổ chức bộ máy, phân định trách nhiệm, lập kế hoạch, tự kiểm tra, thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.
II. Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm thực hiện công tác an toàn -vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
1. Bộ phận an toàn - vệ sinh lao động
1.1. Tổ chức:
a. Việc bố trí cán bộ hoặc Phòng (Ban) an toàn - vệ sinh lao động phải thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp sử dụng dưới 300 lao động trực tiếp phải bố trí ít nhất 01 cán bộ an toàn - vệ sinh lao động làm việc theo chế độ bán chuyên trách (chế độ kiêm nhiệm).
- Doanh nghiệp sử dụng từ 300 đến 1000 lao động trực tiếp phải bố trí ít nhất 01 cán bộ an toàn - vệ sinh lao động làm việc theo chế độ chuyên trách.
- Doanh nghiệp sử dụng trên 1000 lao động trực tiếp phải bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên trách an toàn - vệ sinh lao động hoặc tổ chức Phòng (Ban) an toàn - vệ sinh lao động riêng.
b. Đối với nhóm công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, quy định tại điểm a nêu trên được xác định theo từng doanh nghiệp trong nhóm; Công ty mẹ, Tập đoàn kinh tế phải bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách về an toàn - vệ sinh lao động hoặc phải tổ chức Phòng (Ban) an toàn - vệ sinh lao động riêng.
c. Cán bộ an toàn - vệ sinh lao động phải là những cán bộ có chuyên môn về kỹ thuật (kỹ thuật an toàn, kỹ thuật phòng chống cháy nổ, kỹ thuật môi trường, vệ sinh lao động), có hiểu biết về thực tiễn sản xuất, đồng thời phải có giấy chứng nhận về nghiệp vụ công tác bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d. Nếu các doanh nghiệp không bố trí được cán bộ chuyên môn đáp ứng yêu cầu được nêu tại điểm a, điểm b và điểm c nêu trên, thì phải hợp đồng thuê các cá nhân hoặc tổ chức để được cung cấp các dịch vụ tương ứng theo quy định của Pháp luật hiện hành về an toàn - vệ sinh lao động, nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được quy định tại điểm a nêu trên.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Cán bộ hoặc Phòng (Ban) an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp tiến hành các công việc:
+ Xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp;
+ Xây dựng quy trình, biện pháp an toàn - vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiểt bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn -vệ sinh lao động;
+ Xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động hàng năm theo đúng hướng dẫn nêu tại mục III của Thông tư này; đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các nội dung đã đề ra trong kế hoạch;
+ Đề xuất và đôn đốc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn - vệ sinh lao động của Nhà nước, của doanh nghiệp đến các các phòng, ban, tổ, đội, bộ phận và người lao động;
+ Tổ chức huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cho người lao động;
+ Kiểm tra môi trường lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (nếu đơn vị tổ chức bữa ăn công nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp; đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động;
- Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động trong phạm vi doanh nghiệp đúng theo hướng dẫn nêu tại mục IV của Thông tư này; bảo đảm kiểm tra ít nhất 1 tháng/1 lần các bộ phận sản xuất và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; trong khi kiểm tra, nếu phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, thì có quyền tạm thời đình chỉ công việc (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo người sử dụng lao động; có quyền đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không đảm bảo an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng; sau khi kiểm tra, có trách nhiệm đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục tồn tại;
- Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ tai nạn lao động theo quy định pháp luật hiện hành;
- Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động;
- Tham dự để góp ý về lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động tại các cuộc họp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị;
- Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động;
- Dự thảo các báo cáo về công tác an toàn - vệ sinh lao động theo quy định hiện hành;
- Tham gia ý kiến vào việc thi đua, khen thưởng; tổng hợp, đề xuất khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động.
b. Cán bộ hoặc Phòng (Ban) an toàn - vệ sinh lao động trong các Công ty mẹ, Tập đoàn kinh tế có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Có nhiệm vụ và quyền hạn về công tác an toàn - vệ sinh lao động trong nội bộ Công ty mẹ, Tập đoàn như nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ hoặc Phòng (Ban) an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp được quy định tại điểm a nêu trên.
- Có nhiệm vụ và quyền hạn về công tác an toàn - vệ sinh lao động đối với các công ty con hoặc các doanh nghiệp là thành viên (sau đây gọi chung là doanh nghiệp thành viên) như sau:
+ Đề xuất chương trình, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động của các doanh nghiệp thành viên phù hợp với hướng dẫn nêu tại mục IV của Thông tư này;
+ Trong khi kiểm tra nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì phải thông báo ngay cho người phụ trách bộ phận biết để giải quyết; đồng thời phải kiến nghị với người sử dụng lao động của các doanh nghiệp thành viên các biện pháp khắc phục tồn tại;
+ Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động của Công ty mẹ, Tập đoàn kinh tế giải quyết kịp thời theo đúng thẩm quyền về các đề xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra, của các doanh nghiệp thành viên hoặc của người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp thành viên;
+ Tổng hợp, dự thảo các báo cáo chung về công tác bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động của toàn bộ nhóm công ty.
2. Bộ phận y tế
2.1. Tổ chức:
Người sử dụng lao động chủ động bố trí cán bộ, hoặc Phòng (Ban) làm công tác y tế tại doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu như sau:
a. Doanh nghiệp sử dụng dưới 500 lao động trực tiếp thì không bắt buộc phải bố trí cán bộ làm công tác y tế tại doanh nghiệp, mà có thể hợp đồng để được cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và quản lý sức khỏe người lao động theo quy định của Pháp luật với các cơ quan sau:
- Trạm y tế xã, phường hoặc phòng khám đa khoa khu vực, đối với các doanh nghiệp có tổng số lao động trực tiếp dưới 50 người;
- Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện hoặc thành phố trực thuộc tỉnh, đối với các doanh nghiệp có tổng số lao động trực tiếp từ 50 đến dưới 500 người.
b. Doanh nghiệp sử dụng từ 500 đến 1000 lao động trực tiếp phải có ít nhất 01 y tá/điều dưỡng (hoặc trình độ tương đương) chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và chăm sóc sức khỏe người lao động tại doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp sử dụng trên 1000 lao động trực tiếp cùng làm việc trên 01 địa bàn thì phải tổ chức trạm y tế hoặc Phòng (Ban) y tế có ít nhất 01 y sỹ (hoặc trình độ tương đương) hoặc 01 bác sỹ với các cơ sở vật chất phù hợp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động (Khi có tổ chức trạm, phòng hoặc ban y tế thì được phép sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao dịch về chuyên môn nghiệp vụ).
d. Nếu các doanh nghiệp quy định tại điểm b, điểm c nêu trên không bố trí được cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu, thì phải hợp đồng với cơ quan y tế địa phương như trạm y tế xã/phường, phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế dự phòng quận/huyện và các cơ sở y tế khác để được cung cấp các dịch vụ tương ứng, nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý, chăm sóc y tế tại doanh nghiệp.
đ. Đối với nhóm công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thì quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c nêu trên được xác định theo số lao động trực tiếp của từng doanh nghiệp trong nhóm.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Nhiệm vụ:
- Đảm bảo khám, chữa bệnh thông thường tại doanh nghiệp;
- Xây dựng các nội quy về vệ sinh lao động, các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và các biện pháp dự phòng để người lao động tham gia phòng tránh;
- Định kỳ hàng năm tổ chức huấn luyện cho người lao động về ảnh hưởng của các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường lao động đến sức khỏe và các biện pháp dự phòng các bệnh có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp; các biện pháp sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động thông thường tại nơi làm việc;
- Xây dựng các tình huống sơ cấp cứu thực tế tại doanh nghiệp; chuẩn bị sẵn sàng các phương án và tình huống cấp cứu tai nạn lao động tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo sơ cấp cứu có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn;
- Đảm bảo cơ số trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu theo ca sản xuất (nếu có) và theo phân xưởng sản xuất; đảm bảo cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động;
- Quản lý tình hình sức khoẻ của người lao động; hàng năm tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp; quản lý, lưu giữ và theo dõi hồ sơ y tế của người lao động gồm có: hồ sơ sức khỏe tuyển dụng, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có);
- Hàng năm kiểm tra, giám sát môi trường lao động; quản lý hồ sơ vệ sinh lao động của doanh nghiệp; trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị và các đề xuất cải thiện điều kiện lao động và nâng cao sức khỏe cho người lao động;
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn - vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại doanh nghiệp sản xuất; phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động để triển khai thực hiện đo đạc, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khoẻ;
- Làm các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Phối hợp với cơ quan y tế địa phương để triển khai thực hiện công tác quản lý sức khỏe của người lao động; tiếp nhận và thực hiện đầy đủ chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của y tế địa phương và y tế Bộ/ngành (nếu có);
- Xây dựng kế hoạch điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có kết quả khám sức khỏe định kỳ là loại IV, loại V hoặc mắc bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện các báo cáo định kỳ về quản lý sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp của người lao động đối với cơ quan y tế địa phương và y tế Bộ/ ngành (nếu có).
b. Quyền hạn:
- Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động;
- Tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị để tham gia ý kiến về lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động;
- Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ra bệnh tật, ốm đau cho người lao động thì có quyền tạm thời đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết, đồng thời báo cáo người sử dụng lao động; có quyền đình chỉ việc sử dụng các chất không đảm bảo các quy định về vệ sinh lao động;
- Tham gia việc tổng hợp, đề xuất khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động.
- Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.
3. An toàn - vệ sinh viên
3.1. Tổ chức
a. Mỗi tổ sản xuất phải có ít nhất 01 an toàn - vệ sinh viên trong ca sản xuất.
b. An toàn - vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu nghiệp vụ (chuyên môn và kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động), nhiệt tình và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn - vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
c. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ra quyết định thành lập mạng lưới an toàn- vệ sinh viên, ban hành “Quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn- vệ sinh viên”, sau khi đã thoả thuận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở (Ban chấp hành lâm thời) hoặc Ban (người) đại diện do người lao động trong doanh nghiệp bầu ra.
d. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở (Ban chấp hành lâm thời) hoặc Ban (người) đại diện cho người lao động tạo điều kiện để mạng lưới an toàn- vệ sinh viên hoạt động, cũng như động viên về vật chất và tinh thần để mạng lưới an toàn- vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả.
đ. An toàn- vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban (người) đại diện của người lao động, trên cơ sở "Quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn- vệ sinh viên".
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a. Nhiệm vụ
- Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ sản xuất chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn - vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động;
- Giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy trình, nội quy an toàn - vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động của người lao động trong tổ; phát hiện những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị;
- Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động, các biện pháp, phương án làm việc an toàn - vệ sinh lao động trong phạm vi tổ; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;
- Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.
b. Quyền hạn
- Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn- vệ sinh viên; được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ đó và được hưởng phụ cấp lương như phụ cấp của tổ trưởng sản xuất;
- Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động;
- Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động do công đoàn và người sử dụng lao động phối hợp tổ chức.
4. Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động
4.1. Tổ chức
a. Doanh nghiệp có tổng số lao động trực tiếp trên 1000 người thì phải thành lập Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động. Đối với các doanh nghiệp khác thì có thể thành lập Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động, nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để hoạt động.
b. Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động ở doanh nghiệp là tổ chức phối hợp, tư vấn về các hoạt động an toàn - vệ sinh lao động ở doanh nghiệp và để đảm bảo quyền được tham gia và kiểm tra giám sát về công tác bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động của tổ chức công đoàn.
c. Số lượng thành viên Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động tuỳ thuộc vào số lượng lao động và quy mô của doanh nghiệp nhưng ít nhất cũng phải có các thành viên đại diện cho người sử dụng lao động, đại diện cho tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ an toàn - vệ sinh lao động, cán bộ y tế. Tuỳ đặc điểm, điều kiện thực tế của doanh nghiệp, Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động có thể có thêm các thành viên khác có liên quan.
d. Đại diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở (hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn) làm Phó chủ tịch Hội đồng; trưởng bộ phận hoặc cán bộ an toàn - vệ sinh lao động của cơ sở là uỷ viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng; nếu cán bộ an toàn - vệ sinh lao động là hợp đồng thuê thì ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng sẽ do người sử dụng lao động chỉ định.
4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Tham gia, tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động và các biện pháp an toàn - vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp;
b. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng an toàn - vệ sinh lao động tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động ở doanh nghiệp. Trong kiểm tra nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
5.1. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về kết quả thực hiện các quy định về an toàn – vệ sinh lao động, tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở doanh nghiệp;
5.2. Phải có quyết định phân định trách nhiệm và quyền hạn về công tác an toàn - vệ sinh lao động cho các cán bộ quản lý, đến từng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; số lượng nhân sự, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận an toàn - vệ sinh lao động, bộ phận y tế, an toàn vệ sinh viên, hội đồng an toàn - vệ sinh lao động nêu tại Thông tư này là những quy định tối thiểu. Người sử dụng lao động có thể bổ sung thêm nhân sự, trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận trên để phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, nhưng phải bảo đảm đúng thẩm quyền của mình, đồng thời phù hợp với quy định của Pháp luật hiện hành. Việc phân định trách nhiệm về an toàn - vệ sinh lao động tham khảo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này;
5.3. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các cá nhân dưới quyền thực hiện tốt chương trình, kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động;
5.4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong công tác an toàn – vệ sinh lao động theo quy định hiện hành, cụ thể:
- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập và phê duyệt kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động;
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động;
- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn- vệ sinh viên;
- Xây dựng, rà soát nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư (kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư) và nơi làm việc;
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động;
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động;
- Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động, công tác huấn luyện, đăng ký, kiểm định.
5.5. Cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức phát động phong trào quần chúng thực hiện an toàn – vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường ở doanh nghiệp.
III. Kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động của doanh nghiệp
1. Nguyên tắc lập kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động:
1.1. Doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì đồng thời phải lập kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động bổ sung phù hợp với nội dung công việc;
1.2. Kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện;
1.3. Kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động phải được lập từ tổ sản xuất trở lên. Mọi người lao động đều có quyền tham gia kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động (trực tiếp hoặc thông qua đại diện của người lao động tại doanh nghiệp);
1.4. Kinh phí trong kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Căn cứ lập kế hoạch:
2.1. Chi phí công tác an toàn - vệ sinh lao động năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;
2.2. Những thiếu sót tồn tại trong công tác an toàn - vệ sinh lao động được rút ra từ các sự cố, vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động năm trước;
2.3. Các kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
2.4. Các quy định của Pháp luật hiện hành về an toàn - vệ sinh lao động, bảo hộ lao động.
3. Nội dung kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động:
3.1. Kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động ít nhất phải có các nội dung sau:
a. Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ;
b. Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc;
c. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d. Chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp;
đ. Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động.
3.2. Tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp xây dựng nội dung chi tiết của kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động hàng năm cho phù hợp (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này).
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động:
4.1. Các bộ phận được giao nhiệm vụ triển khai kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động phải phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động và bộ phận y tế để tổ chức triển khai; đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo người sử dụng lao động, đảm bảo kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn;
4.2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong doanh nghiệp biết.
IV. Tự kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này), nhưng phải đảm bảo việc kiểm tra toàn diện được tiến hành ít nhất 6 tháng/ lần ở cấp doanh nghiệp và 3 tháng/1lần ở cấp phân xưởng.
3. Đối với nhóm công ty hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì các quy định về tự kiểm tra được áp dụng cho từng doanh nghiệp trong nhóm. Khuyến khích nhóm công ty xây dựng cơ chế và tổ chức kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động trong toàn nhóm, trên cơ sở các hướng dẫn được nêu tại Thông tư này và phù hợp với các quy định khác của Pháp luật hiện hành.
V. Nhiệm vụ và quyền hạn của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn - vệ sinh lao động
1. Nhiệm vụ
1.1. Thay mặt người lao động tham gia xây dựng và ký thoả ước lao động tập thể trong đó có các điều khoản về an toàn - vệ sinh lao động;
1.2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động; chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn;
1.3. Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động khi: xây dựng nội quy, quy chế quản lý an toàn - vệ sinh lao động; xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động; đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe người lao động. Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động an toàn - vệ sinh lao động của công đoàn ở doanh nghiệp để tham gia với người sử dụng lao động;
1.4. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh phong trào bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động; động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy, công nghệ nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
1.5. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bảo hộ lao động cho cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn - vệ sinh viên.
2. Quyền hạn
2.1. Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng các quy chế, nội quy quản lý về an toàn - vệ sinh lao động;
2.2. Tổ chức đoàn kiểm tra độc lập của Công đoàn hoặc tham gia các đoàn tự kiểm tra do doanh nghiệp tổ chức để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động, thực hiện các chế độ chính sách an toàn - vệ sinh lao động và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động;
2.3. Kiến nghị với người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp an toàn - vệ sinh lao động và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật;
2.4. Tham gia điều tra tai nạn lao động; tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra về công tác an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp.
VI. Thống kê, báo cáo và sơ kết, tổng kết
1. Thống kê, báo cáo
1.1. Doanh nghiệp phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo theo quy định hiện hành. Các số liệu thống kê phải được lưu giữ ít nhất là 5 năm ở cấp phân xưởng và 10 năm ở cấp doanh nghiệp, công ty mẹ và Tập đoàn kinh tế để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn - vệ sinh lao động ở doanh nghiệp.
1.2. Doanh nghiệp, kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải thực hiện báo cáo công tác an toàn - vệ sinh lao động định kỳ một năm 2 lần (báo cáo 6 tháng và hàng năm) với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động địa phương theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 5 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 của năm sau đối với báo cáo cả năm.
1.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này trước ngày 30 tháng 1 hàng năm.
2. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm:
2.1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn - vệ sinh lao động, với các nội dung: Phân tích các kết quả, các thiếu sót, tồn tại và các bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động.
2.2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, đội sản xuất lên đến cấp doanh nghiệp, công ty mẹ, tập đoàn kinh tế.
VII. Trách nhiệm thi hành
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư trong doanh nghiệp. Các chi phí được doanh nghiệp sử dụng để thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động ở doanh nghiệp (kể cả chi phí cho các hoạt động y tế và hoạt động của mạng lưới an toàn - vệ sinh viên) được hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là chi phí hợp lý trước khi tính thuế của doanh nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng Sở Y tế phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31-10-1998 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Nguyễn Quốc Triệu |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.