Dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Ngày đăng: 08:01 06-06-2011 | 2189 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Tòa án nhân dân tối cao
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO BỘ TƯ PHÁP
Số: /2011/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP DỰ THẢO 3 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính như sau:
CHƯƠNG 1
XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ, TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước về giải quyết bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong việc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
2. Việc xác định Thẩm phán, Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự, không áp dụng Thông tư liên tịch này để giải quyết.
Điều 2. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong việc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 3. Các trường hợp bồi thường
1. Thẩm phán, Hội đồng xét xử tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS), Điều 62 Luật tố tụng hành chính (LTTHC) mà bị hủy bỏ theo thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị được quy định tại Điều 125 BLTTDS và Điều 71 LTTHC hoặc bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
2. Thẩm phán, Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu mà bị hủy bỏ theo thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị được quy định tại Điều 125 BLTTDS và Điều 71 LTTHC hoặc bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
3. Thẩm phán, Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức mà bị hủy bỏ theo thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị được quy định tại Điều 125 BLTTDS và Điều 71 LTTHC hoặc bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 4. Tòa án có trách nhiệm bồi thường
1. Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này;
2. Trường hợp Tòa án có trách nhiệm bồi thường được quy định tại các khoản 1 của Điều này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì Tòa án kế thừa chức năng, nhiệm vụ của Tòa án này có trách nhiệm bồi thường;
3. Trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được Tòa án có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về Tòa án có trách nhiệm bồi thường thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân tối cao xác định Tòa án có trách nhiệm bồi thường.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bồi thường theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) là Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật TNBTCNN.
2. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật TNBTCNN chính là Tòa án có trách nhiệm bồi thường thì thẩm quyền giải quyết vụ án bồi thường là Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp của Tòa án đó.
Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
Thời hiệu yêu cầu bồi thường là hai năm, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 125 BLTTDS và Điều 71 LTTHC và bản án, quyết định của Tòa án hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực pháp luật.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Tòa án nhân dân tối cao
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.